Thứ Ba, 13 tháng 5, 2014
Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.12)
Thứ Sáu, 2 tháng 5, 2014
Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.11)
Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3) -Tiếp theo. | ||||||
II. BỘ PHẬN TRUNG VỊ
Các bệnh về Vai – Cánh tay – Bàn tay
ĐAU VAI :
Bệnh đau vai gáy xuất hiện một cách thất thường, nhiều trường hợp bỗng dưng sau khi ngồi dậy, sau một đêm ngủ dậy thấy đau nhức khắp mình, đặc biệt là đau vùng vai, gáy nhiều khi đau lan xuống bả vai, làm tê mỏi các cánh tay, cẳng tay và ngón tay rất khó chịu. Triệu chứng đau nhức vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông, sườn hoặc thiếu máu cơ tim do chèn ép các mạch máu rất nguy hiểm.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên đau vai, gáy như thoái hoá, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ với nhiều lý do khác nhau; do vẹo cổ bởi gối đầu cao, nằm sai tư thế hoặc vẹo cổ bẩm sinh; do dị tật; do viêm, chấn thương hoặc do các tác nhân cơ học như ngồi lâu, cúi lâu (đánh máy vi tính, công tác văn phòng, hoặc do mang vác nặng sai tư thế, nhất là công nhân đội than, cát từ tàu thuyền lên bến. Ngoài ra người ta cũng nhận thấy có một số yếu tố thuận lợi gây thiếu máu cục bộ vùng vai, gáy như thói quen ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hoà nhiệt đô (máy lạnh), ra ngoài trời không đội mũ, nón để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào vùng gáy...
Điều trị : Các biện pháp:
- Day có bôi dầu hay hơ Bộ thăng, day ấn vùng phản chiếu gáy vai (phía trên 2 chân mày, trên trước vành tai, góc trán), chấm dầu vạch vùng gáy từ đốt sống cổ 1 đến cổ 7 giữa và hai bên gáy.
- Hơ khoảng giữa ngón tay giữa và ngón trỏ tay trái, hơ lăn vùng cổ tay phía ngoài tay, hơ lăn Ấn đường ® Sơn căn.
ĐAU BẢ VAI :
Lăn vùng huyệt 332, 336 và 16 (Lý Phước Lộc)
Lăn vùng 73 xéo lên 330
Day ấn 477, 97, 98, 99, 106, 34
ĐAU KHỚP VAI:
Day ấn 26, 88, 65, 278
Day ấn 26, 19, 97, 564
Vạch viền mũi nhiều lần
Gõ huyệt 65.
VIÊM KHỚP CÁNH TAY VÀ VAI
Kinh nghiệm điều trị của học viên:
Bệnh nhân 50 tuổi bị đau bả vai tê dại không cử động được:
Day ấn, hơ nóng các huyệt : 34, 65, 97, 99.
Tác động đồng ứng bả vai trên bàn tay.
Nguyễn văn Huy – K.8
VIÊM KHỚP VAI
Cách 1 : Ấn huyệt 219
Cách 2: Day ấn các huyệt : 278 – 88 – 50
VIÊM KHỚP QUANH VAI
Nguyên nhân:
Là hội chứng đau vai có kèm cứng và đôi khi mất cử động khớp vai. Nguyên nhân do chấn thương, các bệnh lồng ngực (u phổi, đau thắt ngực), liệt nửa người, loạn thần kinh chức năng, thoái hoá các đốt sống cổ làm rối loạn vận mạch gây ra viêm hoặc không rõ nguyên nhân.
Triệu chứng:
Triệu chứng là tự nhiên thấy đau khi cử động cánh tay, khi chuyển thành thể nghẽn tắc thì ít đau nhức nhưng vai không cử động được, khớp như bị đông cứng.
Khi đau lan xuống cánh tay:
Hơ lăn gờ mày, day huyệt 65, 97, 98, 99.
Hơ nóng vùng mỏm vai, khuỷu tay và cổ tay.
ĐAU KHỚP VAI TRÁI :
Khi bị bệnh thận ta có thể bị chứng đau vai làm cho ta không thể nhấc cánh tay lên được muốn di chuyển hay nhấc lên phải nhờ tay phải nâng. Không thể xoay vòng cánh tay. Ngủ không được do đau. Tại vùng đau có sưng nhẹ và hơi ấm.
Điều trị:
Hơ đồng ứng trên ngón tay trái và hơ trực tiếp chổ đau.
Hơ đồng ứng: Dùng ngãi cứu hơ xung quanh khớp và lóng tay thứ 1 của ngón trỏ bàn tay trái, thấy nóng rát. Hơ thêm chỗ nóng 3 lần. (chỉ hơ trên 1 ngón)
Hơ trực tiếp chổ đau: Dùng ngãi cứu hơ từ gần cuối xương đòn bả vai hơ xuống qua vùng vùng đau, tìm ra các điểm nóng rát (sinh huyệt). Hơ thêm các sinh huyệt mỗi chổ 3 lần. Tương tự, hơ và tìm sinh huyệt từ trên xuống, hơ phía trước và phía sau chổ đau.
VIÊM CƠ VAI VÀ CÁNH TAY TRÊN
Dò sinh huyệt ở gờ mày và day ấn các huyệt 50, 88.
Đau cánh tay :
Cách 1 : Day ấn huyệt 60, 97, 98, 99
Cách 2 : Ấn các huyệt 73, 345, 355
Nếu đau nhức cả cánh tay :
Cách 1 : Lấy cầu gai lăn trên mu bàn tay khoản 10 phút
Cách 2 : Gõ các huyệt 559, 560 – Day ấn huyệt 98, 100, 217
Cách 3: Day ấn huyệt 60, 97, 98, 99.
Kinh nghiệm điều trị của học viên
1/ Dùng cây lăn cầu gai nhỏ lăn trên gờ mày, trên trán sát chân tóc xuống 2 bên thái dương. Kết hợp dùng que dò nhỏ ấn gạch các sinh huyệt 2 bên gờ mày 3 lần cách khoản
( Nguyễn Thành Long - Khóa 12 )
2/ Day ấn huyệt : 34, 477, 97, 98, 99, 106 để trị đau bả vai.
Day ấn huyệt : 26, 65, 88, 278 ( hoặc 26, 19, 97, 564 ) sau khoản 8 – 10 lần sẽ khỏi.
( Nguyễn Ngọc Đình - Khóa 10 )
|
Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.10)
Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3) -Tiếp theo. | ||||||||||||||
VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT
Nguyên nhân
Các tuyến nước bọt gồm: 2 tuyến mang tai lớn, 2 tuyến hàm dưới, một vài tuyến ở dưới lưỡi và hàng ngàn tuyến nước bọt nhỏ nằm rải rác ở phần trên của đường hô hấp, tiêu hóa.
Các bệnh lý thường gặp là viêm tuyến nước bọt, sỏi tuyến nước bọt và u tuyến nước bọt.
Viêm tuyến nước bọt: (nhiễm khuẩn tuyến nước bọt cấp) phần lớn ở tuyến mang tai và tuyến dưới hàm. Biểu hiện điển hình bằng sưng cấp tính của tuyến, đau và sưng tăng lên khi ăn. Điều trị bằng các biện pháp giảm đau, hạ sốt bệnh sẽ thuyên giảm.
U tuyến nước bọt: thường gặp ở người lớn. Khi bị u tuyến nước bọt thường, người bệnh không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy đã nhiều tháng hoặc nhiều năm nhưng phát triển chậm.
Sỏi tuyến nước bọt: trên lâm sàng bệnh nhân có thể có đau và sưng cư trú. Thường có tiền sử viêm tuyến nước bọt cấp tái phát. Sỏi thường gặp ở ống Wharton (dẫn lưu tuyến hàm dưới) nhiều hơn ở ống Stensen (dẫn lưu tuyến mang tai).
Triệu chứng
Có nhiều mức độ khác nhau, thông thường thì u hay viêm tuyến nước bọt sẽ làm cho má quai hàm ( trái hay Phải ) bị sưng to, cứng, tấy đỏ, khiến cho việc quay đầu gặp khó khăn.
| ||||||||||||||
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)