Thứ Ba, 13 tháng 5, 2014

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.13)

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3) -Tiếp theo.

VIÊM KHỚP CÁC NGÓN TAY
Cách 1 : Ấn huyệt 19
Cách 2 : Day ấn huyệt 19, 460, 38, 17, 300
Cách 3: Day ấn huyệt 19, 61, 460, 4, 0
VIÊM KHỚP BÀN TAY VÀ NGÓN TAY
Điều trị :
Day ấn huyệt : 130, 17, 100, 156, 191, 0
Nếu cần thì ấn thêm : 61, 37, 38, 39




viêm khớp bàn tay
VIÊM KHỚP CỔ TAY – KHUỶU TAY:
Cách 1: Lăn trên 2 cung mày rồi dùng que dò day ấn bộ Tăng lực : 127, 50, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0.
Cách 2 : Day ấn bộ tăng sức đề kháng 37, 113, 61, 7, 17, 156 –
Buổi sáng xoa 12 động tác trên mặt. Buổi tối ngâm chân bằng nước nóng.
 Dùng búa nhỏ (đầu gôm) gõ nhẹ trên các khớp cổ tay, cổ chân đầu gối, bả vai.
Dùng lăn cầu gai lăn trên vùng mặt, lưng  rồi dùng búa gõ sau lưng. Sau đó cào trên da đầu.
Ks. Nguyễn Bích Nga Khóa 7 )

Các bệnh về Lưng – Ngực – Vú – Bụng
xuongsong
 Lưng là phần sau cơ thể với những cơ quan nội tạng quan trọng như cột sống, hệ thần kinh thực vật, phổi, thận và các khớp xương ở cổ gáy, vai…mà ta có thể tác động lên phần lưng để điều trị một số triệu chứng bệnh.
Trong phương pháp Diện Chẩn thì lưng còn là nơi phản chiếu nhiều bộ phận ngoại vi như bàn tay, bàn chân, khuôn mặt và cả cơ thể con người.
Vì thế việc tác động trên lưng ( lăn, day, ấn, cào, hơ …) là một hoạt động quan trọng trong tiến trình trị liệu mà ta cần phải nắm vững.
Lưng phản chiếu các bộ phận ngoại vi.
Lưng phản chiếu xương sọ và cột sống
Lưng phản chiếu đồ hình Âm Dương.

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.12)

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3) -Tiếp theo.

NHỨC CÁNH TAY :
Điều trị: Áp dụng một trong các biện pháp :
Lăn 2 gờ mày của bệnh nhân (đau bên nào lăn bên đó) Nếu sưng thì mới hơ.
Lấy quả cầu gai lăn mu bàn tay khoảng 10 phút.
Gõ huyệt 559 – 560
Day ấn huyệt 98, 100, 217
Day ấn huyệt 60, 97, 98, 99

MỎI CÁNH TAY:
 Vuốt rất nhẹ nhàng 2 cung mày sau 30 cái – Đừng vuốt nhiều hơn có thể bị lại. Vuốt nhẹ nhàng mới có hiệu quả, vuốt mạnh thì không hiệu quả. 
(Nguyễn văn Toàn )
 Lăn quả cầu gai trong lòng 2 bàn tay (2,3 phút ) Ngày làm 3 lần. 
Dùng cây lăn lớn lăn thêm trên cánh tay
(Mỹ Hạnh )

ĐAU CÁNH TAY :
Bệnh nhân bị đau cánh tay không giơ lên được.
Điều trị:
Cách 1: Lăn dọc cánh tay.
Ấn vày day 2 bộ huyệt: Trị đau bả vai: 34, 477, 97, 98, 99, 106. Trị đau khớp vai: 26, 65, 88, 278 hoặc 26, 19, 564.                               (Nguyễn Ngọc Đỉnh – K.10)
Cách 2: Lăn, gạch cung mày 2 lần khoảng 1 – 2 phút.
Day ấn huyệt 50 . Trước đó có lăn gạch mắt 2 lần.

ĐAU CÙI CHỎ:
Cùi chỏ bị đau, sưng, cử động khó khăn, trong người nóng.
Điều trị: 
Dùng phác đồ làm mát : 3, 29, 38, 8, 26, 87, 100, 222, 235
Phác đồ tiêu viêm tiêu độc. 41, 143, 127, 19, 37, 38
Đánh Sáu vùng phản chiếu hệ bạch huyết 30 lần.
rồi dán cao salonpas 2 giờ.

                                                                     BÀN TAY
Bàn tay là một bộ phận ngoại vi quan trọng, không chỉ là nơi có nhiều bắp thịt, cơ, và đầu dây thần kinh nhất. Bàn tay còn là nơi phản chiếu theo luật Đồng Ứng hầu hết các cơ quan nội tạng và bộ phận ngoại vi của cơ thể.
Việc tác động trên bàn tay hay trên từng ngón với nhiều kỹ thuật khác nhau như lăn, vò, hơ, gõ, day ấn ..sẽ có thể điều trị hay hỗ trợ điều trị hầu hết các bệnh của cơ thể.
ban tay ngua
Theo luật Đồng Ứng, mỗi ngón tay đồng ứng với toàn bộ một con người. Việc tác động vào từng vị trí trên ngón tay sẽ có ảnh hưởng đến các bộ phận tương ứng.
dong ung 14
Bàn tay cũng đồng ứng với nhiều bộ phận tùy theo cách nắm tay hay xòe tay. Việc tác động trên bàn tay để chữa các bệnh có liên quan đến các bộ phận nội tác chỉ có tác dụng khi có bệnh và hình dạng bàn tay phù hợp với bộ phận đó.
BÀN TAY SƯNG :
Cháu gái 7 tuổi bị đạp lên bàn tay, sưng tím không co lại được.
Điều trị:
Bôi dầu lên mu bàn tay đau, sau đó dùng lăn cầu gai đôi nhỏ lăn nhẹ nhàng khoản 5 phút rồi lăn đối xứng trên mu bàn tay không đau.
Bôi dầu và lăn mạnh hơn vào hai bên mang tai và vùng phản chiếu bàn tay trên mặt 5 phút.
Bôi dầu, day ấn huyệt: 34, 41, 16, 61, 127, 156, 130, 60, 19, 460.
Ngày hôm sau tiếp tục chữa theo phác đồ trên và thêm các huyệt 38, 39, 29, 180.
Sau hai lần chữa bàn tay đã khỏi sưng đau.    Lê Quảng – K. 2

ĐAU KHUỶU TAY :
Cách 1 : Day ấn huyệt 98, 28, 10, 191 , hơ khuỷu tay đối xứng hoặc gõ huyệt 98.
Bị đau khuỷu tay không co lại được, các ngón tay không nắm lại được :
Dùng ngải hơ các ngón chân và hơ trên đầu gối vài lần .


đau khuỷu tay
Bị đau mỏi khuỷu tay trái trở xuống :
Dùng dầu nóng chấm vào các huyệt vùng gan (41 – 50) và các huyệt viền mũi trái (61, 39 )

ĐAU CÁNH TAY, CÙI CHỎ - BÀN TAY ĐAU NHỨC, SƯNG TÊ
Cách 1 : Day ấn các huyệt : 98, 99, 97, 26, 460, 130, 60, 73, 37, 50
Cách 2 :Hơ bằng điếu ngải cứu các sinh huyệt quanh chỗ đau khoảng 10    (BQC)

MỒ HÔI TAY
Nguyên nhân :
Do cảm xúc, do vị giác hoặc do phụ nữ có thai, mãn kinh, bệnh về thần kinh giao cảm, khối u di căn chèn ép hoàn toàn thần kinh tủy sống, hạ đường huyết, uống thuốc hạ nhiệt salicylat quá liều... Ngoài ra còn có chứng tăng tiết mồ hôi vị giác và toàn thân
Điều trị :
Tác động lên huyệt 57.
Day dọc cột sống hay xoa dầu, hơ nóng vùng phản chiếu bàn tay , chân trên lưng.
Day ấn : 300, 103, 106, 73, 1, 290, 17 và hơ các vùng phàn chiếu tay chân.  (BS. Phạm Công Phổ)

RUN TAY:
Bệnh nhân nam 61 tuổi bị run hai tay, không cầm bút được.
Điều trị:
Lăn vùng phản chiếu 2 bàn tay trên mặt.
Bôi dầu, day ấn các huyệt : 45, 300, 127, 100, 131, 130, 61, 180, 39, 0.
Sau 25 ngày điều trị, BN khỏi hoàn toàn -     Lê Quảng – K2
Bệnh nhân 37 tuổi, hai tay hơi run:
Dùng lăn nhỏ lăn trên lông mày 40 cái, lăn đôi lớn lăn từ gáy xuống ngang hông, lăn dọc sống mũi.
Day các huyệt: 34, 124, 127, 300, 50, 45, 73, 0
Sau 4 ngày hết run -                        Ds. Phạm Thị Loan – K8

TÊ CÁNH TAY – BÀN TAY
Cách 1 : Lăn vùng gờ mày (theo đồ hình Phản chiếu ) xng day ấn huyệt 0, 19, 130
Cách 2: Lăn quả cầu gai trong lòng bàn tay rồi hơ vùng gờ mày và vùng thái dương
Cách 3 : Lăn gờ mày (30 – 40 cái ) rồi gõ huyệt 65, 100.

Thứ Sáu, 2 tháng 5, 2014

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.11)

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3) -Tiếp theo.

II. BỘ PHẬN TRUNG VỊ
Các bệnh về Vai – Cánh tay – Bàn tay
ĐAU VAI :
Bệnh đau vai gáy xuất hiện một cách thất thường, nhiều trường hợp bỗng dưng sau khi ngồi dậy, sau một đêm ngủ dậy thấy đau nhức khắp mình, đặc biệt là đau vùng vai, gáy nhiều khi đau lan xuống bả vai, làm tê mỏi các cánh tay, cẳng tay và ngón tay rất khó chịu. Triệu chứng đau nhức vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông, sườn hoặc thiếu máu cơ tim do chèn ép các mạch máu rất nguy hiểm.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên đau vai, gáy như thoái hoá, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ với nhiều lý do khác nhau; do vẹo cổ bởi gối đầu cao, nằm sai tư thế hoặc vẹo cổ bẩm sinh; do dị tật; do viêm, chấn thương hoặc do các tác nhân cơ học như ngồi lâu, cúi lâu (đánh máy vi tính, công tác văn phòng, hoặc do mang vác nặng sai tư thế, nhất là công nhân đội than, cát từ tàu thuyền lên bến. Ngoài ra người ta cũng nhận thấy có một số yếu tố thuận lợi gây thiếu máu cục bộ vùng vai, gáy như thói quen ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hoà nhiệt đô (máy lạnh), ra ngoài trời không đội mũ, nón để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào vùng gáy...
Điều trị : Các biện pháp:
- Day có bôi dầu hay hơ Bộ thăng, day ấn vùng phản chiếu gáy vai (phía trên 2 chân mày, trên trước vành tai, góc trán), chấm dầu vạch vùng gáy từ đốt sống cổ 1 đến cổ 7 giữa và hai bên gáy.
- Hơ khoảng giữa ngón tay giữa và ngón trỏ tay trái, hơ lăn vùng cổ tay phía ngoài tay, hơ lăn Ấn đường ® Sơn căn.
ĐAU BẢ VAI :
Lăn vùng huyệt 332, 336 và 16 (Lý Phước Lộc)
Lăn vùng 73 xéo lên 330
Day ấn 477, 97, 98, 99, 106, 34
ĐAU KHỚP VAI:
Day ấn 26, 88, 65, 278
Day ấn 26, 19, 97, 564
Vạch viền mũi nhiều lần
Gõ huyệt 65.
VIÊM KHỚP CÁNH TAY VÀ VAI
Điều trị : Day ấn huyệt 65, 34, 51, 17, 60, 156, 0
Nếu cần thì ấn thêm : 61, 37, 38, 39.






viêm khớp cánh tay
Kinh nghiệm điều trị của học viên:
Bệnh nhân 50 tuổi bị đau bả vai tê dại không cử động được:
Day ấn, hơ nóng các huyệt : 34, 65, 97, 99.
Tác động đồng ứng bả vai trên bàn tay.
Nguyễn văn Huy – K.8
VIÊM KHỚP VAI
Cách 1 : Ấn huyệt 219
Cách 2: Day ấn các huyệt : 278 – 88 – 50
VIÊM KHỚP QUANH VAI
Nguyên nhân:
Là hội chứng đau vai có kèm cứng và đôi khi mất cử động khớp vai. Nguyên nhân do chấn thương, các bệnh lồng ngực (u phổi, đau thắt ngực), liệt nửa người, loạn thần kinh chức năng, thoái hoá các đốt sống cổ làm rối loạn vận mạch gây ra viêm hoặc không rõ nguyên nhân.
Triệu chứng:
Triệu chứng là tự nhiên thấy đau khi cử động cánh tay, khi chuyển thành thể nghẽn tắc thì ít đau nhức nhưng vai không cử động được, khớp như bị đông cứng.
Điều trị:
Hơ xoa dầu Bộ thăng, tiêu viêm, phản chiếu khớp vai, bôi dầu và sấy khớp vai và quanh khớp.
Bôi dầu và day Huyệt 219, 278, 88, 50




viêm khớp quanh vai

Khi đau lan xuống cánh tay:
Hơ lăn gờ mày, day huyệt 65, 97, 98, 99.
Hơ nóng vùng mỏm vai, khuỷu tay và cổ tay.
ĐAU KHỚP VAI TRÁI :
Khi bị bệnh thận ta có thể bị chứng đau vai làm cho ta không thể nhấc cánh tay lên được muốn  di chuyển hay nhấc lên phải nhờ tay phải nâng. Không thể xoay vòng cánh tay. Ngủ không được do đau. Tại vùng đau có sưng nhẹ và hơi ấm.
Điều trị:
Hơ đồng ứng trên ngón tay trái và hơ trực tiếp chổ đau.
Hơ đồng ứng: Dùng ngãi cứu hơ xung quanh khớp và lóng tay thứ 1 của ngón trỏ bàn tay trái, thấy nóng rát. Hơ thêm chỗ nóng 3 lần. (chỉ hơ trên 1 ngón)
Hơ trực tiếp chổ đau:  Dùng ngãi cứu hơ từ gần cuối xương đòn bả vai hơ xuống qua vùng vùng đau, tìm ra các điểm nóng rát (sinh huyệt). Hơ thêm các sinh huyệt mỗi chổ 3 lần. Tương tự, hơ và tìm sinh huyệt từ trên xuống, hơ phía trước và phía sau chổ đau. 
 VIÊM CƠ VAI VÀ CÁNH TAY TRÊN
 Dò sinh huyệt ở gờ mày và day ấn các huyệt 50, 88.
Đau cánh tay :
Cách 1 : Day ấn huyệt 60, 97, 98, 99
Cách 2 : Ấn các huyệt 73, 345, 355
Nếu đau nhức cả cánh tay :
Cách 1 : Lấy cầu gai lăn trên mu bàn tay khoản 10 phút
Cách 2 : Gõ các huyệt 559, 560 – Day ấn  huyệt 98, 100, 217
Cách 3: Day ấn huyệt 60, 97, 98, 99.
 Kinh nghiệm điều trị của học viên
1/ Dùng cây lăn cầu gai nhỏ lăn trên gờ mày, trên trán sát chân tóc xuống 2 bên thái dương. Kết hợp dùng que dò nhỏ ấn gạch các sinh huyệt 2 bên gờ mày 3 lần cách khoản 
 ( Nguyễn Thành Long - Khóa 12 )
2/ Day ấn huyệt : 34, 477, 97, 98, 99, 106 để trị đau bả vai.
Day ấn huyệt : 26, 65, 88, 278  ( hoặc 26, 19, 97, 564 ) sau khoản 8 – 10 lần sẽ khỏi.
( Nguyễn Ngọc Đình - Khóa 10 ) 

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.10)

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3) -Tiếp theo.

VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT
Nguyên nhân
Các tuyến nước bọt gồm: 2 tuyến mang tai lớn, 2 tuyến hàm dưới, một vài tuyến ở dưới lưỡi và hàng ngàn tuyến nước bọt nhỏ nằm rải rác ở phần trên của đường hô hấp, tiêu hóa.
Các bệnh lý thường gặp là viêm tuyến nước bọt, sỏi tuyến nước bọt và u tuyến nước bọt.
Viêm tuyến nước bọt: (nhiễm khuẩn tuyến nước bọt cấp) phần lớn ở tuyến mang tai và tuyến dưới hàm. Biểu hiện điển hình bằng sưng cấp tính của tuyến, đau và sưng tăng lên khi ăn. Điều trị bằng các biện pháp giảm đau, hạ sốt bệnh sẽ thuyên giảm.
U tuyến nước bọt: thường gặp ở người lớn. Khi bị u tuyến nước bọt thường, người bệnh không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy đã nhiều tháng hoặc nhiều năm nhưng phát triển chậm.
Sỏi tuyến nước bọt: trên lâm sàng bệnh nhân có thể có đau và sưng cư trú. Thường có tiền sử viêm tuyến nước bọt cấp tái phát. Sỏi thường gặp ở ống Wharton (dẫn lưu tuyến hàm dưới) nhiều hơn ở ống Stensen (dẫn lưu tuyến mang tai).
Triệu chứng
Có nhiều mức độ khác nhau, thông thường thì u hay viêm tuyến nước bọt sẽ làm cho má quai hàm ( trái hay Phải ) bị sưng to, cứng, tấy đỏ, khiến cho việc quay đầu gặp khó khăn.
Điều trị
Từng bước tiến hành các phác đồ sau đây:
Bước 1:
Ấn, day và hơ ngải cứu để làm dịu chỗ đau các huyệt :
3, 14, 26, 34, 51, 61, 124, 143, 156, 222.


Bước 2:
Dùng bộ Tiêu viêm, tiêu độc, ấn trên các huyệt 19,127,143

Bước 3:
Đào thải chất độc bằng các huyệt: 5, 17, 26, 50, 60, 85, 87, 104, 235.

Khi bệnh nhân bớt đau, đã có thể quay cổ, dùng thêm bộ dãn cơ: Ấn các huyệt 19, 16, 61 (bên trái) và huyệt 290.