Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.18)


V. BỆNH THÔNG THƯỜNG
CẢM – CÚM
Khi nói đến một tình trạng mệt mỏi, với những triệu chứng nóng, nhức đầu, hay sổ mũi, hắt hơi … ta thường gọi chung là cảm cúm.
Nhưng cảm và cúm là hai bệnh lý khác nhau tuy giống nhau về biểu hiện, nhưng lại khác nhau về nguyên nhân.
CẢM
Nguyên nhân và triệu chứng:
Do thời tiết thay đổi và sự suy yếu về sức khoẻ, ta có thể bị cảm hoặc cảm nóng . Khi bị cảm lạnh ta thường nhức đầu, sổ mũi, mệt mỏi vài ngày đầu, có thể bị ho và có thể dẫn đến viêm họng. Khi bị cảm nóng ta thường bị sốt cao, người bần thần mệt mỏi, tim đập nhanh, vã mồ hôi, lưỡi khô !
Cảm nói chung và cảm nắng nói riêng hoàn toàn có thể phòng được bởi ta biết nguyên nhân do thời tiết gây ra là nóng và nắng. Trong ánh nắng có tia tử ngoại có bước sóng ngắn có thể đâm xuyên vào vùng sau gáy là trung khu hô hấp tim mạch - hành tủy - làm rối loạn hô hấp và tim mạch nên khi ra nắng cần có vật che nắng, che sau gáy
Điều trị  Cảm Lạnh
            Khi có triệu chứng nhức đầu, sổ mũi ta có thể dùng ngón tay cọ xát lên xuống chung quanh lỗ mũi thật mạnh và cọ xát lên xuống vùng trước tai. Có thể dùng cây cào hay lăn cọ xát mạnh ngay giữa trán dọc theo huyệt 106, 103 và 342.
            Ta cũng có thể dùng ngải cứu để hơ nóng các vùng trên ( chung quanh mũi, trước vành tai và giữa trán) sau đó tác động vào các huyệt : 0, 1, 15, 17, 60, 61.
Đối với Cảm lạnh ta Xoa dầu cù là và dán cao các huyệt:

Phác đồ 1 : 0,16, 38, 275, 60, 61, 1, 37, 50, 7, 287, 17, 127, 347, 156, 87, 51.
Phác đồ 2: 0, 22, 127, 156, 63, 19, 7, 287, 1, 50, 61, 37, 60, 124, 34
Nếu Sổ mũi ta tác động vào các huyệt : 0, 16, 38, 275 và bôi dầu xoa nóng vùng trước tai
Description: camcum 1
Description: camcum 2
Description: camcum 3
Description: camcum 4
Một số vị thuốc Nam đơn giản chữa cảm lạnh:
 Lấy 7 lát gừng sống – 7 củ hành hương, đổ 1 bát nước nấu sôi kỹ, uống nóng, đắp mền cho ra mồ hôi. Dùng nước gừng sống, pha một chút đồng tiện (nước tiểu của trẻ con) uống rất hay. Có người chỉ dùng một nắm gừng tươi giã dập, nấu sôi kỹ rồi uống nóng đắp mền cho ra mồ hôi.
Cảm và ho nhiều đàm, khò khè khó thở: Lấy 7 lát gừng, 1 muỗng café trà tầu, nấu sôi kỹ, gạn nước, pha với nước chanh tươi 1 quả, 1 muỗng rượu mạnh, 1 muỗng ăn mật ong, quấy đều, uống nóng đắp mền cho ra mồ hôi.
Bị sốt rét, nóng lạnh luôn, ho có đờm: Dùng củ gừng tươi, đốt hoặc nướng thật kỹ, gọt sạch, cắt ra từng miếng mà ngậm, nuốt nước dần dần, bã nhổ đi.
Description: camnong 1
Description: camnong 2
Điều trị Cảm nóng:
Tác động các huyệt: 0, 3, 7, 19, 37, 39, 50, 61.
Phác đồ: 3, 14, 16, 26, 29, 38, 39, 51, 60, 61, 85, 87, 180
Trong trường hợp bị say nắng, có nguy cơ đưa đến cảm nóng vì làm việc dưới ánh nắng gay gắt trong một thời gian dài mà không có gì che chắn, hay ở trong vùng không khí nóng bức ngột ngạt khi cơ thể đã mệt mỏi, ngoài việc làm mát cơ thể bằng nước hay lau mát, ta có thể tác động lên các huyệt : 0, 18, 26, 85, 143.  Hay : 0, 3, 14, 15, 16, 26, 60, 85, 87, 103
Trong việc để phòng cảm nắng ta có thể dùng vị thuốc - nước giải khát đơn giản là dùng củ Sắn dây đun nước uống và ăn củ sắn cũng là cách chữa khát và giải nhiệt tích cực, chống mất nước khi trời nắng nóng hoặc vào dùng nước mơ ngâm với muối hay đường, càng để lâu năm càng là vị thuốc quý để phòng chữa cảm nắng.
Description: say nang1
Description: saynang 2
 CÚM :
            Cúm cũng là một tình trạng gây mệt mỏi, sốt nóng hay viêm họng, sung huyết và ho  nhưng có nhiều biểu hiện khác với cảm, tuy nhiên đây là một chứng bệnh lây nhiễm bởi những loại siêu vi khác nhau. Triệu chứng của cảm cúm thường sẽ dần đỡ sau 2-5 ngày, ít khi kéo dài tới 1 tuần. Cảm lạnh thì biểu hiện thường từ từ và kéo dài ít nhất 1 tuần.
Cúm A/H1N1 và cúm mùa chung nhau rất nhiều triệu chứng như: ho, viêm họng, sốt (một số người nhiễm cúm không bị sốt) và đau nhức mình mẩy. Nhưng nhiều người bị cúm cũng có các biểu hiện như nôn vọt và tiêu chảy. Biểu hiện đặc trưng của cúm là sốt trong khi đó thì chỉ có một số ít người sốt nhẹ khi bị cảm lạnh, còn lại đa phần là không. Nếu bị cúm, bạn sẽ sốt khá cao, thường là 38oC hoặc cao hơn và tình trạng mệt mỏi kéo dài hàng tuần.
Khi bị cúm, cảm giác đầu tiên luôn là mệt mỏi quá mức và đau nhức khắp mình mẩy. Sự mệt mỏi và ốm yếu có thể kéo dài tới 3 tuần.. Với cảm lạnh, thường chỉ cảm thấy mệt mỏi trong vài ngày đầu.
Điều trị :
Theo phác đồ : 0, 3, 14, 15, 37, 38, 50, 61

Description: cum
CẢM  MẠO
CẢM: Là bệnh do sự thay đổi thời tiết. Đông Y gọi là CẢM MẠO hay NGỌAI CẢM.
Nguyên nhân:
Tây Y: Bệnh cảm là bệnh có ảnh hưởng của thời tiết và do vi-rút (virus) gây nên .
Đông Y : Do sức chống đỡ của cơ thể kém, PHONG HÀN xâm nhập làm PHẾ KHÍ không tuyên thông, gây nên CẢM MẠO.
Triệu chứng:
Theo Đông Y: Có hai thể bệnh chính:
1/Thể Phong Hàn: Đau đầu, phát nóng, sợ lạnh, không có mồ hôi, nghẹt mũi (chảy nước mắt), rêu lưỡi mỏng, trắng, mạch phù, khẩn.
2/Thể Phong Nhiệt: Đau căng đầu, đau họng, ho có đàm vàng đặc, sốt cao, không sợ lạnh, ít mồ hôi, đau mình, khô miệng,rêu lưỡi mỏng vàng, mạch phù.
Theo Tây Y: Có tình trạng nhức mỏi, sốt nhẹ, đau mình, nghẹt mũi, đau họng.
Theo Diện Chẩn ĐKLP:
Nguyên nhân: Chủ yếu là do sức đề kháng của cơ thể kém, do sự thay đổi thời tiết đột ngột hoặc do sinh họat không hợp lý. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường HÔ HẤP và DA LÔNG, TẠNG PHẾ và THẬN bị ảnh hưởng nhiều nhất.
CẢM MẠO do thời tiết thường đi liền với HO(cảm ho) và SỔ MŨI(cảm sổ mũi), ớn lạnh, sợ gió , đau mình, mỏi mệt, hơi thở lạnh, tay chân lạnh ở trường hợp CẢM LẠNH.Đôi khi sốt cao, viêm họng, hơi thở nóng, tiểu nóng, mạch nhanh ở trường hợp CẢM NÓNG.
Dùng QUE DÒ khám, ta thường thấy xuất hiện những điểm đau ( thống điểm) ở các huyệt 26 , 3-, 39,  38 , 15,  143 , 14,  16,  222 , 29 , 85 , 87 , 60 trên mặt của các bệnh nhân bị CẢM NÓNG.Và đối với các bệnh nhân bị CẢM LẠNH ta thường khám thấy các điểm đau ở huyệt số 0-17-127-1-7-37-19-13-63 (vận dụng thuyết ĐỒNG BỘ THỐNG ĐIỂM).
ĐIỀU TRỊ :
1/ .Bôi dấu xoa vuốt ấm nóng vùng mang tai(trước tai) và vành tai, hai bên rườn mũi, đầu mũi, cằm, hai cung mày(gờ mày), vành môi trên đối với bệnh CẢM LẠNH
2/  Day ấn hoặc lấy cục nước đá nhỏ áp vào huyệt 26-3-39-38-29-222-85-87-14-15-16-275
3/ với bệnh CẢM NÓNG.Có thể dùng phương pháp DÁN CAO vào các huyệt trên hay để ngón tay lên huyệt (Mỗi huyệt 1-2- phút).
Phòng ngừa CẢM MẠO, chỉ cần đánh dầu cù vào vùng mang tai (nhất là huyệt số 0) hai bên cạnh sống mũi và cằm mỗi ngày vài phút. Sau đó,  có thể DÁN CAO vào các huyệt số 0-287-7-127-51 mỗi đêm, sáng gỡ ra.
Về thuốc Nam:Ta có thể áp dụng toa ÂM DƯƠNG THANG tức toa TẮC NGHỆ với liều lượng và cách dùng như sau:
Bệnh CẢM NÓNG: Dùng 2 hoặc 3 trái tắc to, bổ đôi để vào chén.giã nát 3 lát nghệ sà cừ bỏ vào, thêm 3 muỗng mật ong 2/3 chén nước rồi đem chưng cách thủy.Sau khi  sôi độ 10-15 phút, uống ngày 3 lần sau bữa ăn.Tránh uống lúc đói.
Bệnh CẢM LẠNH: Giã nát 1 củ nghệ độ 30-40gr (cỡ ngón chân cái người lớn) thêm vào nửa trái tắc 3 muỗng mật ong , 2/3 chén nước.Cách dùng như trên.
Bệnh không rõ NÓNG hoặc LẠNH ;2 trái tắc+1 củ nghệ 30gr. Cách làm và cách dùng như trên.
CỮ ĂN: Cam, nước dừa, nước mía, nước đá nếu bị cảm lạnh.

CÒN TIẾP

Thứ Ba, 15 tháng 7, 2014

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.17)



Các bệnh về Cẳng chân – Bàn chân
NHỨC CHÂN
Nhức chân có nhiều hình thức là :
Đau nhức bắp chân là tình trạng bắp chân bị đau nhức, mỏi hoặc nặng chân. Đặc điểm của đau nhức là đau bắp thịt chứ không phải cảm giác đau trong xương. Cơn đau này có thể xuất hiện vào cuối ngày hoặc vào những thời điểm khác nhau trong ngày.
Đau nhức cẳng chân : Có thể kể vài nguyên nhân như suy tĩnh mạch, đau khớp gối do thoái hoá mạn tính, đau nhức do tổn thương thần kinh ngoại biên, do bệnh lý động mạch, do bệnh bạch huyết... Tuy nhiên, bệnh lý suy tĩnh mạch là phổ biến nhất.
Điều trị : Tác động lên huyệt 51
ĐAU NHỨC ĐÙI – CẲNG CHÂN :
Quẹt, hơ đồ hình phản chiếu đùi, cẳng chân trên mặt
Day, ấn hơ huyệt 130.
Dùng que dò day ấn huyệt 341, 197, 310.
Gạch và cào vùng huyệt 38, 85.
ĐAU BẮP CHÂN
Hơ bắp chân đối diện ( bắp chân không đau ) từ mu bàn chân lên đến gần đầu gối.
Lăn trên mặt vùng mép vào đến vùng giữa môi dưới.
BONG GÂN CỔ CHÂN :
Tác động huyệt: 156, 347, 50, 107, 310

BÀN CHÂN
banchan-cotsong2
banchan-quathan
Cạnh bàn chân trong đồng ứng với xương sọ và cột sống.
     Bàn chân đồng ứng với quả thận
Bàn chân là nơi tập trung nhiều huyệt, đầu dây thần kinh và cũng là nơi phản chiếu của hầu hết các bộ phận trong cơ thể. Việc tác động trên bàn chân có thể trị liệu nhiều bệnh, làm giảm stress, tăng cường sinh lực.
Chúng ta biết rằng lục phủ ngũ tạng có vùng tương ứng ở đôi chân. Ngoài ra ngón chân cái là đường đi ngang qua của hai kinh can - tỳ, giúp sơ can - kiện tỳ, tăng sự thèm ăn, điều trị gan - tỳ sưng to. Ngón chân thứ tư thuộc kinh đởm, giúp phòng trị táo bón và đau hông sườn. Ngón chân út thuộc kinh bàng quang, chữa chứng đái dầm ở trẻ, điều chỉnh đúng vị trí tử cung của phụ nữ.
Lòng bàn chân có huyệt Dũng Tuyền thuộc kinh thận, giúp điều trị thận hư, suy nhược... Hiện nay, các nhà chuyên môn còn cho rằng: đôi chân con người có vô số rễ thần kinh liên quan mật thiết với thần kinh trung khu đại não, đồng thời liên hệ mật thiết đến từng cơ quan, từng vị trí trên khắp cơ thể.

Vì thế việc dùng nước nóng ngâm, rửa chân là tạo một kích thích lành tính, làm hưng phấn các rễ thần kinh, giúp tăng cường trí nhớ, đem lại cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng cho cơ thể và não.

LIỆU PHÁP NGÂM RỬA CHÂN đặc biệt giúp trị các chứng bệnh riêng cho vùng chân được pha chế và sử dụng như sau:

1. Ðau gót và viêm khớp cổ chân: Dùng nước thuốc gồm: Thấu cốt thảo 30g, tầm cốt phong 30g, độc hoạt 15g, nhũ hương 10g, mộc dược 10g, huyết kiệt 10g, lão hạc thảo 30g, hoàng cảo 20g. Ngâm rửa chân lúc còn nóng, mỗi ngày 2 lần.
2. Chấn thương vùng chân: Nấu nước thuốc gồm: Tô mộc 30g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, thổ nguyên 10g, huyết kiệt 12g, nhũ hương 10g, mộc dược 10g, tự nhiên đồng 20g. Ngâm rửa chân lúc còn nóng.
3. Viêm tắc tĩnh mạch chân: Dùng thủy điệt 30g, thổ nguyên 10g, đào nhân 10g, tô mộc 10g, hồng hoa 10g, huyết kiệt 10g, xuyên ngưu tất 15g, phụ tử 10g, quế chi 20g, địa long 30g, cam thảo 15g, nhũ hương 10g, mộc dược 10g. Nấu lấy nước thuốc, đổ vào thau gỗ. Ngâm rửa từ đầu gối trở xuống. Dùng khi nước thuốc còn nóng.
4. Ung nhọt vùng chân: Dùng kim ngân hoa 20g, liên kiều 20g, hạ khô thảo 20g, địa đinh 20g, công anh 30g, đơn bì 10g, hoàng liên 12g, thương truật 12g. Ngâm rửa nơi bị bệnh.
5. Phù chân: Dùng ô mai 100g nấu nước, chờ nguội mới ngâm rửa chân, sau đó dùng khăn sạch lau khô. Mỗi ngày ngâm 1-3 lần. Thời gian đang điều trị và sau khi lành bệnh không được mang dép nhựa hay cao su, đảm bảo cho chân khô ráo, sạch sẽ.
6. Lạnh cóng vùng chân: Dùng nước nóng ngâm rửa chân 1 lần mỗi tối trước khi ngủ. Hay dùng nước thuốc gồm quế chi 15g, phụ tử 10g, gừng khô 15g. Ngâm rửa chân lúc nước còn nóng, mỗi ngày ngâm 2-3 lần, mỗi lần 10-15 phút.

ĐAU GÓT CHÂN
Nguyên nhân:
Đau gót chân thường gặp ở người có tuổi, gót chân đau nhức, nhất khi đột ngột đứng dậy. Nguyên nhân gây đau gót chân là xương gót bị thoái hóa mọc gai, viêm bao hoạt dịch phần gót, viêm lớp đệm xương gót, viêm xung quanh gân cơ gót, viêm màng gân cơ bàn chân. Nếu không được điều trị triệt để, bệnh sẽ trở thành mạn tính và ảnh hưởng lớn đến việc đi lại.
Điều trị:
Lăn cầu gai nơi cằm
Tác động các huyệt 461, 127, 107.
Cách 2:
Hơ dọc sống bàn tay (phía ngón út)
Tác động huyệt 127, 347
Cách 3:
Day, ấn dán cao các vùng phản chiếu bàn tay, chân trên mặt.
Tác động huyệt 127, 461, 286.

SƯNG NHỨC GÓT CHÂN:
Điều trị :
Day ấn hơ lăn huyệt 41, 50, 143, 127, 19, 38, 22.
Quẹt Huyệt : 196, 179, 74, 64, 156, 275.
Bị gai gót chân :
Ấn huyệt 9, 63, 127, 156 rồi hơ gót chân.
Hơ ngải cứu tại chỗ và phía đối xứng ( gót bên kia)

SƯNG NGÓN CHÂN :
Hơ đối xứng trên ngón tay ( tương ứng ngón chân đau)
Bôi dầu và lăn vùng phản chiếu bàn chân trên mặt
Day ấn bộ tiêu viêm 26, 61, 41, 142, 38, 63.
Nguyễn Tiến Sử  - K14
(CÒN TIẾP)