Thứ Hai, 23 tháng 6, 2014

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.16)


Ảnh chỉ có tính minh họa
BỤNG
Bụng là khu vực ở giữa cơ thể, bên trong là các cơ quan chủ yếu thuộc hệ Tiêu hóa như Dạ dày, Gan, Tụy tạng … và các bộ phận thuộc hệ Bài Tiết và Sinh Dục như ruột non, ruột già, thận, bàng quang , tử cung …
Ngoài những bệnh và tình trạng có liên quan đến việc Tiêu hóa, bài tiết hay Sinh dục, thì có những triệu chứng đau bụng khó xác định nguyên nhân mà ta sẽ khảo sát dưới đây.
BỤNG ĐAU KHÔNG RÕ NGUYÊN NHÂN
Điều trị:
Hơ rốn và lăn quanh miệng độ vài phút.
Dùng cầu gai đôi lăn trong lòng bàn tay vài phút.
Hơ ngải cứu vào lòng bàn tay, bàn chân 10 phút
Đau cấn bụng : Day ấn huyệt 127 .
Bị té đụng cạnh sườn rất đau : Hơ dọc phế kinh của đoạn đầu cẳng tay,
Tức hông sườn : Day ấn huyệt 14, 19
Đau bụng sau khi tắm : Day ấn huyệt 0, 17
Sình bụng do ăn không tiêu :
Day ấn huyệt 19
Lăn bờ môi trên một lúc ( gây trung tiện )
Hơ rốn và lăn quanh vùng rốn.
Sôi ruột:  Day ấn huyệt 14, 113

III. CÁC BỘ PHẬN HẠ VỊ
Các bệnh về Chân:
Đùi - Đầu Gối – Cẳng  chân – bàn chân
dong ung 11
Hai ngón tay dốc xuống đồng ứng với hai chân. Tác động trên hai ngón tay để điều trị các bệnh ở chân theo từng khu vực tương ứng.
VIÊM CƠ ĐÙI
Bắp đùi sưng to, đau.
Điều trị :
Tác động lên vùng đùi không đau (Phía chân bên kia ) bằng việc gõ búa, lăn cầu gai đôi và dán cao .
Phía bị sưng : Dùng kim hấp tiệt trùng lễ và nặn máu.
Sau 20 lần tác động đã khỏi.
Hỗ trợ thêm bằng phác đồ Tiêu viêm, tiêu độc.

MỎI GỐI, MỆT NHỌC
Nguyên nhân :
Người lớn tuổi hay bị loãng xương hoặc làm việc quá sức ( đi lại nhiều, lên lầu cao hay mang vác nặng) có thể gây ra tình trạng đau nhức đầu gối.
Điều trị : Tác động lên huyệt số 51, 62
Đau nhức mỏi đầu gối
Điều trị :
Ấn, hơ, lăn huyệt  17, 9, 96, 28, 0 hai bên huyệt 103
Hơ cùi chỏ cùng bên





nhức mỏi đầu gối
ĐAU ĐẦU GỐI
Đau do viêm (viêm khớp dạng thấp, gout, thấp tim, viêm khớp vẩy nến…) đau kèm có sưng, nóng, đỏ.
Điều trị:  
Tác động bộ tiêu viêm tiêu độc  
Gõ trên các vùng phản chiếu khớp gối  và lăn tại chỗ.
Đau do thoái khớp: Đau khi vận động, nghỉ ngơi thì giảm
Điều trị :
Dùng Bộ bổ âm huyết,
Gõ trên các vùng phản chiếu khớp gối  và lăn tại chỗ.

ĐAU KHỚP GỐI  - THẤP KHỚP GỐI:
Các phác đồ điều trị:
17, 38, 197, 300, 45, 0.
17, 38, 9, 96
129, 100, 156, 39.
1, 45, 50, 41, 233, 37, 39
120, 121, 74, 64.
61, 8, 60, 106, 103, 197, 17, 38, 9, 98, 57, 14, 15, 16, 0

Kinh nghiệm điều trị của học viên
ĐAU KHỚP GỐI  
Điều trị :
Dùng cây dò huyệt dò mặt trên của 2 ngón tay dạng ra trong tư thế chúc xuống ( hình chữ A – đồng hình với 2 chân ) , ấn vào nếp nhăn của đốt thứ hai, nếu  thấy báo đau,  ấn nhún 3 cái và hơ ngải cứu.
Sau đó hơ ngải cứu đầu gối tay cùng bên .
Phạm văn Quý K- 118
ĐẦU GỐI NÓNG ĐỎ:
Bệnh nhân 70 tuổi , đau đầu gối sưng đau, không co duỗi, không đứng lên được.
Điều trị :
Day ấn bộ huyệt 96, 9, 197, 50, 156
Dùng muối hạt giã nhỏ như bột rồi đắp một lớp dày khoảng 0,3cm. Buộc băng lại sau một đêm cho bớt đau
Tiếp tục day ấn các huyệt trên và thêm huyệt 100, 8.
Dùng đọt bèo Nhật giã nhỏ, trộn muối bó đắp chỗ sưng.
Sau một tuần, trở lại bình thường – Y sĩ Phạm thị Minh – K.1

CHÂN THƯƠNG ĐẦU GỐI
Một cháu gái bị ngã xe, sưng bầm hai đầu gối
Điều trị :
Day ấn huyệt 156+ , 7+, 3+, 50, 61+, 290+, 16+
Hơ ngải cứu đối xứng và ngay tại chỗ đau.
Chỉ sau 3 lần, cháu đã bình phục – Ks. Nguyễn Hải Lộc K.18

khu vuc dau
Các vùng dễ bị đau nhức : Sọ não, khớp vai, cột sống khớp, khớp đầu gối, xương đùi.
CÒN TIẾP

Thứ Tư, 11 tháng 6, 2014

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.15)




Các bệnh và khuyết điểm ở NGỰC

dong ung 13
CƠN ĐAU THẮT NGỰC
Đau thắt ngực là cảm giác khó chịu trong lồng ngực do thiếu máu cơ tim. Hiện tượng này xảy ra khi nhu cầu oxy của cơ tim cao hơn được cung cấp. Đây là một triệu chứng rất hay gặp trong bệnh lý động mạch vành, mặc dù bệnh lý động mạch vành có thể đôi lúc không biểu hiện trên lâm sàng nhưng thường là có nguy cơ đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, thậm chí đột tử.
Triệu chứng:
Cơn đau thắt mgực điển hình thường đau ở vùng sau xương ức hay vùng trước tim với cảm giác đè nặng hay như có một sức ép lan lên cổ, vai trái và xuống cánh tay, cơn kéo dài khoảng 2-5 phút.
Đặc điểm của cơn đau thắt ngực trong bệnh lý tim mạch thường xuất hiện khi gắng sức và đỡ khi nghỉ ngơi.
Các triệu chứng kèm theo hay gặp là: khó thở, buồn nôn, tiểu nhiều, hồi hộp, đánh trống ngực, chóng mặt.
Điều trị:
Cách 1: Day ấn tam giác tim ( 60, 68, 69) và các huyệt: 8, 3, 269, 73, 28    (Lý Thừa Khánh )
Cách 2: Hơ nóng, xức dầu từ 0 – ngang đến 61 – và 290 – (Tạ Minh)
Cách 3: Xức dầu, day : 290 -, 3-, 61-. (Bùi Quốc Châu)
Lưu ý:  Các huyệt có dấu trừ là huyệt bên trái .

ĐAU NGỰC:
Đau ngực có thể là từ nhiều cơ quan khác nhau, chứ không riêng gì từ trái tim.
Các nguyên nhân gây đau có thể là:
Bệnh của túi mật như viêm hoặc sỏi mật đôi khi cũng gây đau tương tự như cơn đau của tim.
Chứng ợ chua với chất acit từ bao tử trào ngược lên thực quản, tạo ra cảm giác nóng cháy sau xương ức.
Viêm màng bọc hai lá phổi vì sưng phổi gây ra cảm giác đau, nhất là khi ho hoặc hít thở mạnh.
Đau khi gẫy nứt xương sườn hoặc viêm lớp sụn nối tiếp xương sườn với xương ức.
Đau nhức các cơ liên sườn hoặc khi dây thần kinh bị kẹp.
Đau ngực trong các bệnh phổi như phổi tràn khí phế mạc, hen suyễn, nghẽn động mạch phổi.
Trong bệnh zona do virus thủy đậu gây ra, đau nhức từ sau lưng tới lồng ngực kèm theo một dải những mụn nước.
Nuốt nhiều không khí khi vội vàng ăn hoặc uống nước có hơi hoặc uống với ống hút. Không khí làm căng bao tử, tạo ra cảm giác đau đau ở phía trái bụng dưới.
Người đang tức giận bực mình cũng nuốt nhiều hơi trong khi ồn ào, hổn hển diễn tả lời nói.
Nằm ngủ với cánh tay, bả vai ở vị thế bất bình thường cũng đưa tới đau ngực.
Trong cơn hoảng sợ, tim đập nhanh, hơi thở dồn dập, đổ mồ hôi, hụt hơi thở cũng thường có cơn đau trước ngực.
Điều trị:
Cách 1: Hơ lòng bàn tay ( tay trái) và ấn, hơ huyệt 0, 28
Cách 2: Hơ khoảng giữa bàn tay và ngón tay giữa, vê đầu ngón tay giữa.
Cách 3 : Ấn huyệt 28, vê ở đầu ngón tay giữa.
Day ấn huyệt 73, 3, 28, hay 61, 19, 269 hay 57, 189.

NGỰC TRÁI ĐAU NHÓI:
Điều trị :
Cách 1:
Dùng que dò huyệt chấm dầu gạch khắp mặt
Day ấn huyệt 8 và 12
Dùng lăn gai đôi lăn trực tiếp tại điểm đau và lăn đối diện với điểm đau đó. Sau đó hơ ngải khoảng 15 phút
( Phạm Hồng Liên – khóa 18)
Cách 2:
Ấn huyệt 19, rồi chà xát vùng cạnh mũi trái và sơn căn
Hơ 2 ngón tay cái.                  ( Cô Kim Lung – K.41)


VÚ:
TẮC TIA SỮA:
Một bệnh nhân do uống trụ sinh nhiều, nên không có sữa nên vú căng và nhức.
Điều trị : Chấm cao các huyệt 73, 41, 143, 127, 19, 37, 38, 63, 39 rồi dán cao. Kết quả tốt sau 2 lần điều trị.
MẤT SỮA SAU KHI SINH
Điều trị :
1/ Dán cao huyệt 26, 60, 39, 38, 73, 50, 51, 143, 19
Trần Thị Thu Cúc – Khóa 6
2/ Ấn, dán cao huyệt 73, 50   ( Trần Thị Tuyết Mai )
U VÚ 
Bệnh nhân 18 tuổi bị U vú phải đã đi mổ chưa cắt chỉ, bệnh di căn qua bên trái, sưng đau lan đến nách.
Điều trị :
Lăn hai bên gò Kim Tinh và day mắt trái.
Lăn toàn bộ vú trái rồi hơ gò kim tinh bên trái, hơ tại vú có u và hơ quanh vú.
Dùng bộ huyệt : 104, 61, 38, 39, 17  và bộ huyệt 26, 38, 41, 60, 17, 143.
VÚ NHỎ ( làm cho to)
Biện pháp : Ấn dán huyệt 7, 73, 559, 50, 37, 63, 113, 127 ( Lê văn Quý ) .
VÚ SĂN CHẮC
Biện pháp : Mỗi ngày xoa mặt rất nhanh và mạnh. Khi tắm lấy tay vả ngược lên vú ở nhiều phía.
Nhờ vậy vú sẽ săn chắc và quầng vú trở nên đỏ hồng.

Chủ Nhật, 1 tháng 6, 2014

Sách "Thực hành Diện Chẩn" (Phần 3.14)



Các bệnh về LƯNG
ĐAU LƯNG
Bệnh đau lưng gặp ở mọi lứa tuổi những người là nhân viên văn phòng, lái xe, phi công, giáo viên, thợ may - những nghề phải ngồi hoặc đứng khom lưng lâu, ít hoạt động thể lực dễ mắc chứng đau vùng lưng, thắt lưng. Căn bệnh này thường xuất hiện từ tuổi trung niên. Nhóm thanh thiếu niên mải mê chơi games hay bị đau lưng từ trẻ, do để lưng làm việc lâu trong tư thế không đúng. Nhiều người đau lưng do va chạm, nằm ngồi, bê, khiêng vác, làm việc với máy tính, ngủ sai tư thế... khiến các dây chằng và mô mềm vùng thắt lưng bị giãn và cơn đau xuất hiện.
Nguyên nhân gây Đau lưng
Các nguyên nhân sinh đau lưng chủ yếu là hai loại.
1. Nguyên nhân do xương khớp bị tổn thương như: viêm tủy xương, hoại tử xương, viêm khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, khớp bị lão hóa, thoái hóa đĩa đệm cột sống, xoắn vặn vùng giãn đốt sống, chứng gù vẹo cột sống, gãy xương, loãng xương, trượt đốt sống, hẹp ống sống, gân hay là cơ bị rách, bị căng quá mức vì tai nạn hay vì cử động quá mạnh, hoặc đĩa đệm bị xô lệch, khe đốt sống bị hẹp lại... đều có thể sinh đau lưng.
2. Loại thứ hai tuy ít gặp nhưng lại đáng ngại hơn, khi đó đau lưng chỉ là triệu chứng của các bệnh như:phình động mạch, ung thư từ nơi khác di căn vào xương sống, ung thư tủy sống, bệnh ankylosing spondylitis, thường bị ở đoạn dưới thắt lưng làm cho gân quanh các đốt xương sống bị vôi hóa làm cử động không được và đau lưng; khối u, áp-xe cạnh cột sống, áp-xe ngoài màng cứng, bệnh thận, loét ống tiêu hóa...
Triệu chứng:
Nếu đau lưng phía trên kèm theo tức ngực, có ho kéo dài với sốt nhẹ, người bệnh sút cân kéo dài đó là dấu hiệu thường gặp trong bệnh lao.
Đau lưng ở vùng giữa, hay gặp ở người trẻ tuổi, đặc biệt thấy xương sống có chỗ gồ lên, có thể là đau cột sống.
Đau lưng ở đoạn dưới và đau nhiều sau khi mang vác nặng có thể do bong gân, giãn dây chằng.
Đau lưng nhiều ở đoạn cuối, xuất hiện đột ngột khi nâng vật nặng hoặc khi vặn mình là nguyên do thoát vị đĩa đệm.
Đặc biệt đau vùng thắt lưng kèm theo một bên đùi hoặc bàn chân thấy đau, tê và yếu có thể do dây thần kinh bị kẹt hoặc gai đôi. Ở những người có tác phong đứng ngồi sai tư thế để cho hai vai thõng xuống cũng là 1 nguyên nhân gây ra đau lưng.
Người có tuổi bị đau lưng lâu năm, kèm thêm làm việc chóng mệt, hay tối sầm mặt mày đó là dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống, gây hội chứng thiếu máu não.
Phụ nữ trong kỳ có kinh hoặc có thai thường đau ở vùng thắt lưng là chuyện bình thường.
Ngoài ra các bệnh nhiễm trùng đường ruột, ở thận, niệu quản, bàng quang người bệnh cũng cảm thấy đau lưng cấp hoặc mãn.
Điều trị:
Để điều trị chứng đau lưng, chúng ta có thể dựa theo những kỹ thuật sau :
1/ Tác động theo nguyên tắc Trước sau là một:
Vì các bộ phận cơ thể ở vi trí đối nhau (Trước – sau )  có liên quan mật thiết nên ảnh hưởng lẫn nhau, cho nên tác động nơi này sẽ ảnh hưởng đến bộ phận đối diện.
2/ Tác động tại chỗ theo nguyên tắc Cục bộ:
Đau ở đâu, lăn hay cào tại chỗ đó.
Như vậy ta sẽ có nhiều cách tác động như:
Dùng que dò vạch ở mang tai (sống tai) hay sống mũi vì hai nơi này phản chiếu lưng.
Dùng  ngải cứu hơ lên vành tai (tìm điểm nóng)
Dùng ngải cứu hơ ngay trên vùng đau để tìm điểm đau.
3/ Điều trị theo phác đồ :
Cách 1: Day ấn các huyệt : 127, 36, 19, 1, 0, 290, 240, 103 . Ngày làm vài lần (Tạ Minh – K.4/1987)
Cách 2:  Day ấn gạch các huyệt: 127, 19, 1, 103, 126, 0.
Day ấn huyệt số 5
Lăn lưng, đùi, hông bằng Lăn cầu gai đôi (Lương y Nguyễn Thị Phương – Khóa 1)

ĐAU NGANG THẮT LƯNG:
Điều trị:
Cách 1:
Hơ tại chỗ phản chiếu thắt lưng, ở cạnh ngoài bàn tay , bàn chân (phía ngón út) Cạnh viền tai gần phía dáy tai.
Vạch viền mũi, nếp nhăn mũi má (Pháp lệnh).
Day, ấn huyệt 19, 127, 87.
Cách 2:
Lăn trên sống mũi từ huyệt 1 đến huyệt 8, lăn trên hai gò mày.
Day ấn các huyệt số 1, 189, 8, 106, 103.
Hơ vành tai ngoài, tai giữa (bên trái)
Hơ 2 cạnh bàn tay, cạnh bàn chân ngoài.

ĐAU THẮT LƯNG DO THẬN:
Điều trị:
Day ấn huyệt 210, 332,127, 19, 1, 109, 103, 61
(Lý Phước Lộc)









đau thắt lưng do thận
Kinh nghiệm điều trị của học viên:
Bị đau lưng (vùng ngang thắt lưng),
bệnh nhân 28 tuổi
Điều trị:  
Đánh 6 vùng phản chiếu hệ BH;
phác đồ chống nghẽn, nghẹt: 19, 14, 275, 61, 39, 26, 312, 184, 85, 87 và phác đồ tiêu viêm tiêu độc: 41, 143, 127, 19, 37, 38. Hơ lăn sống mũi từ H.1 đến H.8. Lăn 2 gờ mày.
Day ấn 1, 189, 8, 106, 103. Hơ đồng ứng ngón tay vùng lưng
Tỉ lệ thành công: hết ngay 100% chỉ làm một lần duy nhất. (Nguyễn Thúy Anh K- 118)

Trị đau lưng, đau cột sống:
Điều trị :
Hơ lăn vùng các huyệt 342-348.
Trên trán hơ lăn dọc sống mũi,
hơ đốt sống cùng vùng các huyệt143.19.
Cúi xuống không được thì ấn huyệt 275+ sau đó lăn và gõ trực tiếp ở lưng, nơi có gai.
ĐAU CƠ KHỚP XƯƠNG CHẬU PHẢI :
Đau bên ngoài khớp chậu phải, đi xe gắn máy khó khăn, dắt xe rất đau. Bước lên bậc thang trong nhà rất đau lên tới lầu 1 rất mệt, đi phải tì vào chân kia, 2 tay bám vào lan can để nâng đỡ cơ thể.
Điều trị:
Hơ đồng ứng: Dùng ngãi cứu hơ từ từ khớp thứ 2 ngón trỏ lên khớp thứ 3 (ngay kẻ ngón tay) sẽ thấy khu vực nóng rát gần đốt thứ 3. Hơ thêm chỗ nóng 3 lần.
Hơ trực tiếp chổ đau:  Dùng ngãi cứu hơ từ trên xuống dưới chổ vùng đau, tìm ra các điểm nóng rát (sinh huyệt). Hơ thêm các sinh huyệt mỗi chổ 3 lần.