Thứ Ba, 21 tháng 7, 2015

32 GIẢN THUẬT (Phần 7)


Cào mặt với cây cào mini

Kỳ này học về 2 giản thuật thực hiện bằng thủ pháp cào và dụng cụ liên hệ. Đó là:
-Giản thuật số 22: Cào đầu bằng cây cào lớn.
-Giản thuật số 23: Cào mặt và 2 lòng bàn tay bằng cào mini.
CÀO ĐẦU – KỸ THUẬT CÀO
44- cao lon.jpg Cây cào lớn
 Để giúp máu huyết lưu thông trên da đầu, hỗ trợ điều trị các bệnh nhức đầu, cảm cúm… ta có thể áp dụng kỹ thuật Cào đầu với các dụng cụ cây cào lớn. Ngoài ra  còn có thể cào bằng Con bọ lớn/nhỏ hay hay dùng hai bàn tay xòe ra như hai cây lược lớn.,
Nếu dùng cây cào hay Con bọ thì ta cào từ trên đỉnh đầu xuống đến mí tóc phía trước.
Nếu dùng hai bàn tay thì trước hết, ta ấn ngón cái vào 2 màng tang để làm trụ rồi dùng 4 ngón tay để cào theo chiều từ trước ra sau khắp trên đầu.
Nếu dùng dụng cụ, nên có người giúp để có thể cào cả phía trước và sau đầu, hiệu quả sẽ tốt hơn là tự cào cho mình.

CÀO MẶT VÀ LÒNG BÀN TAY – KỸ THUẬT CÀO
Có thể phòng bệnh và tăng cường nội lực hữu hiệu qua kỹ thuật cào khắp mặt bằng dụng cụ cào mini (ảnh bên cạnh)

cay cao mini copy.jpg
Thực hành
Vào mỗi buổi sáng ngủ dậy, cào nhẹ nhàng đến toàn thể khuôn mặt trong 1 phút rồi nghỉ 1 phút, lập lại 3 lần. Cào một cách thận trọng và thuận theo tự nhiên (cào vừa sức, nhẹ nhàng, cào chiều nào cũng được). Tuy nhiên, không nên vừa đẩy tới vừa kéo lui răng cào trên da mặt, mà chỉ cào theo một chiều lui cây cào mà thôi.
Về cào hai lòng bàn tay thì có thể cào mạnh hơn, theo chiều nào cũng được. Cào 2 lần vào buổi sáng ngủ dậy và tối (trước khi ngủ), trong 1 phút rồi nghỉ 1 phút, lập lại 3 lần.
Nguyên lý
Với dụng cụ gọn nhẹ, thích hợp là cây cào mini, phương pháp cào mặt đã chọn khuôn mặt như một căn cứ trung tâm, hàng đầu để nâng cao sức khỏe.
Mặt phản chiếu toàn bộ vỏ não, tức “bộ chỉ huy” điều khiển gần hết các động thái trực giao cảm/đối giao cảm của các bộ phận ngoại vi cũng như cơ quan nội tạng trong con người. Do đó, khi làm động tác cào, kích thích mặt, đồng thời kích thích hoạt động của võ não, giúp não phấn chấn chính là tăng cường nội lực cho các cơ quan, bộ phận hoạt động tốt hơn, trơn tru hơn.
Cứ tưởng tượng là vào buổi sáng (thời điểm thích hợp nhất cho cào mặt), ta thức dậy – não thức tỉnh sớm nhất - và các hệ thần kinh, tuần hoàn, nội tiết.v.v…cùng thức giấc với bộ não, rồi nếu các hệ ấy còn ngái ngủ, chậm chạp thì đã có cây cào mini lay động, “tập thể dục” cho chúng tỉnh ngủ hẳn mà hoạt động cho tốt. Từ hình ảnh sinh động ấy, có thể kể ra một số lợi ích dễ thấy nhất của kỹ thuật cào mặt:
-Tăng sinh lực tổng quát: có giá trị như thuốc bổ, gây nóng da mặt và nóng người, cho cảm giác khoẻ khoắn, tự tin và yêu đời.
-An thần (relaxation), giảm căng thẳng (stress), trị mất ngủ.
-Góp phần trị cơn nhức răng: Do đưa máu tụ về mặt nhiều hơn.
-Hoá giải sự lão hóa da: Đặc biệt là da mặt mịn hơn, căng hơn. Các khiếm khuyết trên da mặt, như mụn cám, tàn nhang, vết nám thì dần dần biến mất, mờ hoặc tróc đi. Những hiệu quả này rất có ích cho phái đẹp.
-Trị bệnh cho mắt: chứng mắt mờ, thoái hóa điểm vàng, chảy nước mắt sống.v.v…
-Trị huyết áp cao: Cào nhẹ 100 cái bên trên 2 lông mày (gờ mày) và dọc xuống sống mũi.
-Trị đau lưng: cào nhiều ở vùng 2 bên mí tóc trán.
-Trị viêm họng: cào nhiều ở vùng trước 2 dái tai.
-Trị Cholesterol cao trong máu: khi dùng cào mini cào vùng tam giác gan (H.233, 41, 50)
Mặt khác, do những sự khác biệt về thể lý, cơ địa giữa những người cùng sử dụng kỹ thuật cào mặt, như về giới tính (nam/nữ), tuổi tác (già/trẻ), thể tạng (tạng Âm/tạng Dương).v.v…, mà có những biểu hiện đáp ứng khác nhau (như cảm giác mát hay nóng khi cào mặt) đối với kỹ thuật cào mặt.
Về cào lòng bàn tay, công dụng gần giống cào mặt, chủ yếu tác động vào võ não và tim, trị và hỗ trợ trị các bệnh chứng như huyết áp cao, bất tỉnh, hôn mê, liệt…

Tóm lại, chỉ gồm những động tác đơn giản, nhẹ nhàng, kỹ thuật cào mặt bằng cây cào mini có thể đem lại những lợi ích nhanh chóng nhưng không kém bền bĩ cho chúng ta, cả về phần trí tuệ, tinh thần lẫn phần thể chất, ngoại hình. Nên nhớ: Cào tới chỗ nào đau, thốn nhiều thì cào nhiều vào chỗ đó, vì các điểm đau báo hiệu một bệnh nào đó trong cơ thể.
 Các dụng cụ có cách dùng và công dụng tương tự:
caycao dohuyet

Cây cào dò mini
Công dụng: Đầu cào nhỏ dùng để cào trên mặt. Đầu dò dùng để dò Sinh huyệt và vạch/ấn huyệt.


42 cao2dau.jpg
43 cao landinh.jpg
Cây cào 2 đầu lớn/nhỏ
Công dụng: Đầu cào nhỏ cào mặt, đầu cào lớn cào trên các vùng khác của cơ thể.
Cây cào lăn đinh
Công dụng: Đầu cào nhỏ dùng cào mặt - Đầu lăn đinh: lăn trên mặt và trên bàn tay, ngón tay.

NHẮC LẠI DANH SÁCH 33 GIẢN THUẬT
1.Chà mặt bằng khăn nóng
2.Quay cổ tay
3.Xoa mặt /xoa chân
4..Vô chiêu (dán cao Salonpas khắp mặt)
5. Gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết bằng cây Sao chổi
6.Gạch mặt bằng cây dò
7.Gach cổ, gáy, vai, lưng bằng cây  3 chia lớn.
8.Lăn mặt bằng cây lăn đinh đôi nhỏ
9.Lăn mặt bằng cây lăn cấu đôi nhỏ bằng sừng hay nhựa (có khía hoặc láng)
10.Lăn mặt bằng cây lăn trung hình trụ, có khía (bằng đồng hay nhựa)
11.Lăn mặt bằng cây lăn cầu láng bằng đồng hoặc nhựa
12. Lăn tay, chân, lưng, ngực, bụng bằng cây lăn quẹt
13.Lăn bụng, lưng và mông bằng cây lăn 3 trục
14.Lăn lưng, mông , đùi bằng cây lăn cầu gai đôi lớn
15.Lăn khớp lưng, đùi bằng cây lăn đinh lớn
16. Lăn mặt và các ngón tay bằng cây lăn 2 đầu
17. Lăn lưng, mông, đùi, bàn tay, bàn chân bằng quả cầu gai rời bằng nhựa hay inox
18. Lăn toàn thân bằng cây trục đôi Thần kỳ

19.Gõ búa Mai hoa (búa nhỏ) đầu sừng bằng đầu gai (đinh) trên mặt, đầu hay các bộ phận khác trên cơ thể.
20.Gõ búa lớn (đầu cao su) khắp người
21. Gõ búa Trường thọ khắp mặt
22.Cào đầu bằng cây cào lớn
23.Cào mặt và 2 lòng bàn tay bằng cào mini
24.Xâm mứt gừng bằng cây xâm 2 đầu nhỏ.
25.Ấn tê (Nhất dương chỉ) bằng cây Giọt sương có đầu bi nhỏ
26.Chà đầu, ngực, bụng, lưng, mông, đùi… bằng con bọ lớn/nhỏ hay cây Mỹ nữ
27.Chà mặt bằng bàn chải tiên lớn/nhỏ có một đầu bằng đồng
28. Chà mặt bằng cây đĩa bay nhỏ (Josephine) và chà bàn chân bằng cây đĩa bay lớn .
29.Ủi mặt bằng con cá nhỏ (cây Napoleon) có đầu đồng hay nhựa - Ủi trên lưng, mông, đùi, bắp chân bằng con Cá lớn (Napoleon)
30.Day phớt các sinh huyệt ở mặt hay trong người bằng cây dò day, còn gọi là cây day phớt
31. Hơ ngải cứu trên sinh huyệt trên mặt và khắp cơ thể.
32. Hơ máy sấy tóc trên cơ thể (bụng, ngực, cổ, gáy, vaI, lưng, lòng bàn tay, chân…)
33. Chườm nóng bằng túi chườm nóng (dùng điện hay nước nóng) tại chỗ đau.

 Nguồn tư liệu: VP/TTVYĐQT
 (còn tiếp)

32 GIẢN THUẬT (Phần 6)


HV Diện Chẩn thực tập dùng búa Trường thọ
Kỳ này là 3 giản thuật từ số 19 đến số 21 được thực hiện bằng thủ pháp GÕ và các dụng cụ gõ liên hệ:















         19. Gõ búa nhỏ trên mặt, đầu…
Dụng cụ này còn được gọi là búa Mai hoa hay búa gôm-gai, bằng nhựa cao cấp, 1 đầu cao su (gôm) có tính Dương, 1 đầu gai inox có tính Âm.
 Tùy theo bệnh mà dùng đầu gai hay gôm gõ trên mặt, đầu hay các bộ phận khác trên cơ thể. Chữa bong gân, cảm lạnh, căng/co cơ mặt, nhức đẩu, trị bệnh về mắt.

http://dienchan.com/imagesflashupload/image001%28155%29.jpg
20. Gõ búa lớn khắp người
Dụng cụ này bằng nhựa cao cấp, 1 đầu cao su, 1 đầu gai nhựa.
Dùng đầu cao su gõ khắp người, vai, lưng, bắp đùi, các xương khớp… Làm giảm đau nhức, làm dẽo gân, mềm cơ, giúp máu huyết lưu thông. Chữa đau lưng, đau thần kinh tọa, đau đầu gối.

http://dienchan.com/imagesflashupload/image002%28409%29.jpg
21. Gõ búa Trường thọ khắp mặt
Búa này bằng nhựa cao cấp, 2 đầu cao su.
Vào mỗi ngày (sáng hay chiều), ta có thể dùng Búa Trường Thọ để gõ đều đặn toàn thể khuôn mặt trong 1 phút rồi nghỉ 1 phút, lập lại 3 lần (Chỉ nên gõ một lần trong ngày vì có tính Dương – nóng). Gõ một cách đều đặn và nhẹ nhàng. Chủ yếu là gõ trên vùng 2 bên mũi, 2 gò má, quanh miệng, bọng má và vùng cằm.
Lưu ý: Trán và vùng Ấn đường nên gõ nhẹ và ít để giảm đau.
Nguyên lý
Do bộ mặt phản chiếu các bộ phận nội tạng và ngoại vi, việc gõ nhẹ sẽ kích thích hoạt động của các bộ phận, giúp lưu thông khí huyết. Tác dụng tăng lực tổng quát này của phương pháp gõ với búa Trường Thọ (Không dùng cây búa hai đầu gôm – gai có tác dụng chữa bệnh) có giá trị như thuốc bổ, gây nóng da mặt và nóng người nếu gõ nhiều. Nó kích thích sự vận hành máu huyết đến các cơ quan, cho cảm giác khoẻ khoắn. Gõ mặt còn có tác dụng thư giãn (relaxation), giảm căng thẳng (stress).
Giá trị và công dụng của cây búa Trường thọ
Với dụng cụ gọn nhẹ, thích hợp là cây búa Trường thọ, phương pháp gõ mặt được xem là một biện pháp đơn giản, dễ dàng để nâng cao sức khỏe. Mặt phản chiếu toàn bộ cơ thê với các bộ phận ngoại vi cũng như cơ quan nội tạng trong con người, nên khi làm động tác gõ, kích thích mặt chính là tăng cường nội lực cho các cơ quan, bộ phận hoạt động tốt hơn, trơn tru hơn. Việc gõ mặt giúp cơ thể:
Tăng sinh lực, tăng cảm giác khoẻ khoắn, tự tin và yêu đời.
Gia tăng sự chuyển động các vi mạch máu dưới da, làm săn da, chắc thịt, chắc răng, làm nhỏ lỗ chân lông, làm mịn da mặt. an thần, giảm stress, tạo sinh lực kéo dài tuổi thọ.v.v…
Tóm lại, chỉ gồm động tác đơn giản, nhẹ nhàng, kỹ thuật gõ mặt bằng cây búa Trường Thọ có thể đem lại những lợi ích nhanh chóng nhưng không kém bền bỉ cho chúng ta, cả về phần trí tuệ, tinh thần lẫn phần thể chất.

http://dienchan.com/imagesflashupload/bua%20truong%20tho.jpg

NHẮC LẠI DANH SÁCH 33 GIẢN THUẬT
1.Chà mặt bằng khăn nóng
2.Quay cổ tay
3.Xoa mặt /xoa chân
4..Vô chiêu (dán cao Salonpas khắp mặt)
5. Gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết bằng cây Sao chổi
6.Gạch mặt bằng cây dò
7.Gach cổ, gáy, vai, lưng bằng cây  3 chia lớn.
8.Lăn mặt bằng cây lăn đinh đôi nhỏ
9.Lăn mặt bằng cây lăn cấu đôi nhỏ bằng sừng hay nhựa (có khía hoặc láng)
10.Lăn mặt bằng cây lăn trung hình trụ, có khía (bằng đồng hay nhựa)
11.Lăn mặt bằng cây lăn cầu láng bằng đồng hoặc nhựa
12. Lăn tay, chân, lưng, ngực, bụng bằng cây lăn quẹt
13.Lăn bụng, lưng và mông bằng cây lăn 3 trục
14.Lăn lưng, mông , đùi bằng cây lăn cầu gai đôi lớn
15.Lăn khớp lưng, đùi bằng cây lăn đinh lớn
16. Lăn mặt và các ngón tay bằng cây lăn 2 đầu
17. Lăn lưng, mông, đùi, bàn tay, bàn chân bằng quả cầu gai rời bằng nhựa hay inox
18. Lăn toàn thân bằng cây trục đôi Thần kỳ

19.Gõ búa Mai hoa (búa nhỏ) đầu sừng bằng đầu gai (đinh) trtên mặt, đầu hay các bộ phận khác trên cơ thể.
20.Gõ búa lớn (đầu cao su) khắp người
21. Gõ búa Trường thọ khắp mặt
22.Cào đầu bằng cây cào lớn
23.Cào mặt và 2 lòng bàn tay bằng cào mini
24.Xâm mứt gừng bằng cây xâm 2 đầu nhỏ.
25.Ấn tê (Nhất dương chỉ) bằng cây Giọt sương có đầu bi nhỏ
26.Chà đầu, ngực, bụng, lưng, mông, đùi… bằng con bọ lớn/nhỏ hay cây Mỹ nữ
27.Chà mặt bằng bàn chải tiên lớn/nhỏ có một đầu bằng đồng
28. Chà mặt bằng cây đĩa bay nhỏ (Josephine) và chà bàn chân bằng cây đĩa bay lớn .
29.Ủi mặt bằng con cá nhỏ (cây Napoleon) có đầu đồng hay nhựa - Ủi trên lưng, mông, đùi, bắp chân bằng con Cá lớn (Napoleon)
30.Day phớt các sinh huyệt ở mặt hay trong người bằng cây dò day, còn gọi là cây day phớt
31. Hơ ngải cứu trên sinh huyệt trên mặt và khắp cơ thể.
32. Hơ máy sấy tóc trên cơ thể (bụng, ngực, cổ, gáy, vaI, lưng, lòng bàn tay, chân…)
33. Chườm nóng bằng túi chườm nóng (dùng điện hay nước nóng) tại chỗ đau.

 Nguồn tư liệu: VP/TTVYĐQT

32 GIẢN THUẬT (Phần 5)



Kỳ này là 11 giản thuật (từ số 8 đến số 18) được thực hiện bằng thủ pháp lăn và các dụng cụ lăn trong DC.
Lưu ýTheo hướng dẫn của GSTSKH Bùi Quốc Châu, danh sách các giản thuật được bổ sung thêm Giản thuật số 18: Lăn toàn thân bằng cây trục đôi Thần kỳ. Do đó, từ đây danh sách giản thuật là gồm 33 thủ pháp, thay vì 32.
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ THU PHÁP LĂN
Lăn là động tác cầm các dụng cụ lăn một cách thoải mái, đặt trên da một góc 45 độ (xéo góc với mặt da). Bình thường ta có thể lăn hai chiều - tới, lui (lên, xuống). Nhưng trong một số trường hợp cần phải lăn đúng chiều: Chỉ lăn từ dưới lên hay từ ngoài vào trong là Dương. Chỉ lăn từ trên xuống hay từ trong ra ngoài là Âm. Đây là điều quan trọng cần lưu ý trong khi dùng thủ pháp lăn, gạch hay cào.
Sức ấn tay khi lăn cũng vừa phải, không cần đè mạnh và mỗi lần lăn chỉ từ 20 - 30 cái là đủ và mỗi ngày chỉ cần lăn 2 - 3 lần.
Đây là thủ pháp căn bản đơn giản nhất của Diện Chẩn.
11 GIẢN THUÂT LĂN VÀ DỤNG CỤ LIÊN HỆ
8.Lăn mặt bằng cây lăn đinh đôi nhỏ : Có thể lăn cả ở ngón tay, ngón chân, bàn tay/chân. Tác dụng đến các cơ quan theo luật Đồng ứng. Có tính Âm.
  
9.Lăn mặt bằng cây lăn cầu đôi nhỏ bằng sừng hay nhựa (có khía hoặc láng)
Tác dụng của dụng cụ lăn cầu gai (lớn và nhỏ) tương đương với tác dụng của phác đồ Làm ấm và phác đồ Giảm tiết dịch.
 
10.Lăn mặt bằng cây lăn trung, hình trụ, có khía (bằng đồng hay nhựa)
Tác dụng của cây lăn đông trungtương đương với tác dụng của phác đồ Làm mát.
11.Lăn mặt bằng cây lăn cầu láng bằng đồng hoặc nhựa: Có tính Dương, chữa đau mắt.
 
12. Lăn trên tay, chân, lưng, ngực, vai, bụng bằng cây lăn quẹt: Loại lăn quẹt gai (Dương) có công dụng làm ấm cơ thể. Loại lăn quẹt đinh (Âm) làm mát cơ thể.
Cây lăn quẹt gai có tính Dương
           

 Cây lăn quẹt đinh có tình Âm

13.Lăn bụng, lưng, mông… bằng cây lăn 3 trục :
-Loại cán ngắn: Giúp điều hòa khí huyết, tan mỡ bụng, săn chắc da thịt. Có tình Dương. Là 1 dụng cụ làm đẹp hiệu quả cao.
-Loại cán dài: Giúp máu huyết lưu thông, giảm béo. Cán dài giúp cho người dùng dễ làm hơn khi tự lăn phía sau lưng.
 
14.Lăn lưng, mông , đùi bằng cây lăn cầu gai đôi lớn
Tác dụng của dụng cụ lăn cầu gai (lớn và nhỏ) tương đương với tác dụng của phác đồ Làm ấm và phác đồ Giảm tiết dịch. Các sự tương đương này sẽ giúp cho học viên khi chữa bệnh thì có thể dùng các dụng cụ lăn nêu trên thay cho các phác đồ mà mình đã không nhớ.

  
Có tính Dương
15.Lăn khớp lưng, đùi bằng cây lăn đinh lớn
Có thể lăn cả trên trên vai, bụng. Giải tỏa sự ứ nhiệt do máu tụ khí gây đau nhức. Làm mát, có tính Âm, hút nhiệt.
 

16. Lăn mặt và các ngón tay bằng cây lăn 2 đầu
(1 đầu là  cầu gai, 1 đầu là lăn đinh). Đầu Đinh: Có tính Âm ( mát) Đầu Gai ( sừng) có tính Dương. Có thể lăn cả ở ngón tay, ngón chân.
LƯU Ý: Tác dụng của đầu lăn đinhtương đương với tác dụng của phác đồ Làm mát và phác đồ Tăng tiết dịch. Sự tương đồng này sẽ giúp cho học viên có thể tận dụng dụng cụ để chữa bệnh trong trường hợp không nhớ 2 phác đồ đã nêu.
 

17. Lăn lưng, mông, đùi, bàn tay, bàn chân bằng quả cầu gai, gồm 2 loại:
-Cầu gai sừng (nhựa): Có tính Dương. Làm ấm cơ thể. Trị các bệnh tim do lạnh, rất tốt cho trường hợp cấp cứu tim mạch.
-Cầu đinh inox: Có tính Âm, làm mát cơ thể. Trị huyết áp cao và bệnh nóng tim, tim to, cấp cứu tim.
 
Cầu gai sừng : bên trái – Cầu đinh inox: bên phải.

18. Lăn toàn thân bằng cây trục đôi Thần kỳ : Gíup máu huyết điều hòa, giảm béo, thon người…




NHẮC LẠI DANH SÁCH 33 GIẢN THUẬT
1.Chà mặt bằng khăn nóng
2.Quay cổ tay
3.Xoa mặt /xoa chân
4..Vô chiêu (dán cao Salonpas khắp mặt)
5. Gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết bằng cây Sao chổi
6.Gạch mặt bằng cây dò
7.Gach cổ, gáy, vai, lưng bằng cây  3 chia lớn.
8.Lăn mặt bằng cây lăn đinh đôi nhỏ
9.Lăn mặt bằng cây lăn cấu đôi nhỏ bằng sừng hay nhựa (có khía hoặc láng)
10.Lăn mặt bằng cây lăn trung hình trụ, có khía (bằng đồng hay nhựa)
11.Lăn mặt bằng cây lăn cầu láng bằng đồng hoặc nhựa
12. Lăn tay, chân, lưng, ngực, bụng bằng cây lăn quẹt
13.Lăn bụng, lưng và mông bằng cây lăn 3 trục
14.Lăn lưng, mông , đùi bằng cây lăn cầu gai đôi lớn
15.Lăn khớp lưng, đùi bằng cây lăn đinh lớn
16. Lăn mặt và các ngón tay bằng cây lăn 2 đầu
17. Lăn lưng, mông, đùi, bàn tay, bàn chân bằng quả cầu gai rời bằng nhựa hay inox
18. Lăn toàn thân bằng cây trục đôi Thần kỳ

19.Gõ búa Mai hoa (búa nhỏ) đầu sừng bằng đầu gai (đinh) trtên mặt, đầu hay các bộ phận khác trên cơ thể.
20.Gõ búa lớn (đầu cao su) khắp người
21. Gõ búa Trường thọ khắp mặt
22.Cào đầu bằng cây cào lớn
23.Cào mặt và 2 lòng bàn tay bằng cào mini
24.Xâm mứt gừng bằng cây xâm 2 đầu nhỏ.
25.Ấn tê (Nhất dương chỉ) bằng cây Giọt sương có đầu bi nhỏ
26.Chà đầu, ngực, bụng, lưng, mông, đùi… bằng con bọ lớn/nhỏ hay cây Mỹ nữ
27.Chà mặt bằng bàn chải tiên lớn/nhỏ có một đầu bằng đồng
28. Chà mặt bằng cây đĩa bay nhỏ (Josephine) và chà bàn chân bằng cây đĩa bay lớn .
29.Ủi mặt bằng con cá nhỏ (cây Napoleon) có đầu đồng hay nhựa - Ủi trên lưng, mông, đùi, bắp chân bằng con Cá lớn (Napoleon)
30.Day phớt các sinh huyệt ở mặt hay trong người bằng cây dò day, còn gọi là cây day phớt
31. Hơ ngải cứu trên sinh huyệt trên mặt và khắp cơ thể.
32. Hơ máy sấy tóc trên cơ thể (bụng, ngực, cổ, gáy, vaI, lưng, lòng bàn tay, chân…)
33. Chườm nóng bằng túi chườm nóng (dùng điện hay nước nóng) tại chỗ đau.


 CÒN TIẾP

32 GIẢN THUẬT (Phần 4)


Cây dò 2 đầu
Kỳ này nói về 2 giản thuật thực hiện bằng thủ pháp gạch, là:
6.Gạch mặt bằng cây dò
7.Gach cổ, gáy, vai, lưng bằng cây  3 chia lớn.

Dụng cụ thiết yếu trong thủ pháp gạch là cây dò huyệt 2 đầu lớn/nhỏ, vốn thực hiện cả 3 thủ pháp: dò, ấn và gạch. Dò và ấn huyệt trên vùng mặt và toàn thân, tìm huyệt và ấn, gạch các huyệt đạo và sinh huyệt trên cơ thể - đặc biệt là trên mặt - đều có tính Dương (Nóng) kích thích.
Riệng về kỹ thuật gạch có 2 cách:
-Gạch ngắn (mỗi lằn gạch chỉ dài khoảng 1 – 2cm) trên vùng đau (Sinh huyệt) trên mặt hay vùng Đồng ứng (nơi bàn tay) với bộ phận cần tác động.
-Gạch dài (còn gọi là miết) dọc hay ngang hay theo các đường cong như viền mũi, bờ cong ụ cằm, gờ xương lông mày… Ta cũng gạch nhiều lần nơi nhạy cảm, tại chỗ đau đang có bệnh hay nơi phản chiếu.
Gạch mặt ở giản thuật thứ 6 tổng quát là nhằm nâng cao tổng trạng bệnh nhân và kích thích sức làm việc, khả năng tự điều chỉnh của các cơ quan, bộ phận cơ thể. Mở đầu bằng việc dùng cây  2 đầu lớn/nhỏ dò tìm được huyệt hay điểm đau cần tác động (sinh huyệt)kế đó ta dùng dụng cụ này để gạch dài, kết hợp với gạch ngắn (dùng đầu lớn gạch từng đoạn ngắn, sát da nhiều lần) tại điểm đau, vùng đau.
Bệnh nhân sẽ cảm thấy rất đau (gạch ngắn thì đau ít hơn) nhưng sau đó sẽ dịu cơn đau rất nhanh và sẽ cảm thấy tỉnh táo, sảng khoái. Đây là thủ pháp gây kích thích mạnh và đau hơn day ấn, cho nên thường dùng trong trường hợp cấp cứu như ngất xỉu, thổ tả, động kinh co giật, nhức đầu, cơn rét run do trúng lạnh … nhưng cũng có thể dùng trong các bệnh mãn tính như u xơ tử cung, béo bụng, gai cột sống cổ, liệt mặt, gai gót chân, đau bao tử ….
Thủ pháp GẠCH có thề áp dụng ở mặt và khắp bề mặt da trên cơ thể - Có thể nói là “ Đau đâu gạch đó”. Nên biết Ấn và Gạch là 2 thủ pháp cơ bản của Diện Chẩn, tương tự như dấu chấm (.) và gạch (-) trong Điện báo (tín hiệu Morse) hoặc số 1 và số 0 trong hệ thống vi tính, hay vạch Đứt và Liền trong kinh Dịch.
LƯU Ý: Khi dùng cây dò day (đầu dò) hay cây dò huyệt 2 đầu gạch khắp mặt để trị bệnh thì tác dụng của các cây dò này tương đương với tác dụng của phác đồ Chống nghẻn nghẹt. Tác dụng tương đồng này sẽ giúp cho học viên tận dụng dụng cụ trong trường hợp không nhớ phác đồ.
Về những bệnh liên quan đến cổ, gáy, vai, lưng…, ta có thể chuyển sang giản thuật thứ 7, gạch dài kết hợp ngắn với dụng cụ cây 3 chia lớn (ảnh dưới).
NHẮC LẠI DANH SÁCH 32 GIẢN THUẬT
1.Chà mặt bằng khăn nóng
2.Quay cổ tay
3.Xoa mặt /xoa chân
4..Vô chiêu (dán cao Salonpas khắp mặt)
5. Gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết bằng cây Sao chổi
6.Gạch mặt bằng cây dò
7.Gach cổ, gáy, vai, lưng bằng cây  3 chia lớn.
8.Lăn mặt bằng cây lăn đinh đôi nhỏ
9.Lăn mặt bằng cây lăn cấu đôi nhỏ bằng sừng hay nhựa (có khía hoặc láng)
10.Lăn mặt bằng cây lăn trung hình trụ, có khía (bằng đồng hay nhựa)
11.Lăn mặt bằng cây lăn cầu láng bằng đồng hoặc nhựa
12. Lăn tay, chân, lưng, ngực, bụng bằng cây lăn quẹt
13.Lăn bụng, lưng và mông bằng cây lăn 3 cọng
14.Lăn lưng, mông , đùi bằng cây lăn cầu gai đôi lớn
15.Lăn khớp lưng, đùi bằng cây lăn đinh lớn
16. Lăn mặt và các ngón tay bằng cây lăn 2 đầu

17. Lăn lưng, mông, đùi, bàn tay, bàn chân bằng quả cầu gai rời bằng nhựa hay inox
18.Gõ búa Mai hoa (búa nhỏ) đầu sừng bằng đầu gai (đinh) trtên mặt, đầu hay các bộ phận khác trên cơ thể.
19.Gõ búa lớn (đầu cao su) khắp người
20. Gõ búa Trường thọ khắp mặt
21.Cào đầu bằng cây cào lớn
22.Cào mặt và 2 lòng bàn tay bằng cào mini
23.Xâm mứt gừng bằng cây xâm 2 đầu nhỏ.
24.Ấn tê (Nhất dương chỉ) bằng cây Giọt sương có đầu bi nhỏ
25.Chà đầu, ngực, bụng, lưng, mông, đùi… bằng con bọ lớn/nhỏ hay cây Mỹ nữ
26.Chà mặt bằng bàn chải tiên lớn/nhỏ có một đầu bằng đồng
27. Chà mặt bằng cây đĩa bay nhỏ (Josephine) và chà bàn chân bằng cây đĩa bay lớn .
28.Ủi mặt bằng con cá nhỏ (cây Napoleon) có đầu đồng hay nhựa - Ủi trên lưng, mông, đùi, bắp chân bằng con Cá lớn (Napoleon)
29.Day phớt các sinh huyệt ở mặt hay trong người bằng cây dò day, còn gọi là cây day phớt
30. Hơ ngải cứu trên sinh huyệt trên mặt và khắp cơ thể.
31. Hơ máy sấy tóc trên cơ thể (bụng, ngực, cổ, gáy, vaI, lưng, lòng bàn tay, chân…)
32. Chườm nóng bằng túi chườm nóng (dùng điện hay nước nóng) tại chỗ đau.

CÒN TIẾP

32 GIẢN THUẬT (Phần 3)


Dán cao khắp mặt
4. Vô chiêu (dán cao Salonpas khắp mặt)
Vô chiêu là cách chữa theo tinh thần DĨ BẤT BIẾN ỨNG VẠN BIẾN, có nghĩa là ta chỉ dùng duy nhất một cách này để trị cho rất nhiều bệnh khác nhau. Khi nào đã dùng nó 3 lần mà không kết quả gì cả hay kết quả kém thì mới đổi qua cách khác hoặc làm ở nơi khác trong cơ thể, như: lưng, bàn tay, bàn chân, loa tai, da đầu.v.v...
Dựa trên lý thuyết TOÀN THỂ (hay TOÀN DIỆN) và CÁCH CHỮA BỆNH THEO SINH HUYỆT (có nghĩa là không cần phác đồ/đồ hình), Vô chiêu chủ yếu là dùng cho những trường hợp mà ta đã dùng các phác đồ hỗ trợ hoặc đặc hiệu mà không đạt kết quả tốt, và đặc biệt cho những người không hiểu hoặc không thích lý luận gì rắc rối, phức tạp, cũng như cho những người ít học hoặc mới học DC.
Vô chiêu thể hiện bằng cách dán cao Salonpas khắpmặt, tức thay cho việc chỉ đánh trên mặt một ít huyệt theo phác đồ đặc hiệu hay hỗ trợ. Thực tế là khi sợ bệnh nhân đau hay để đỡ mất thì giờ tìm quá nhiều sinh huyệt trên mặt, bạn có thể dùng cây cào mini cào khắp mặt trước khi dò sinh huyệt. Việc dùng cào mini cào khắp mặt sẽ làm bớt đi số sinh huyệt ở phần nông của da mặt. Nhờ vậy chỉ còn lại một số sinh huyệt ở phần sâu của da mặt  ta sẽ chuyển qua dán cao để tác động vào số sinh huyệt này.
Tóm lại, qua kinh nghiệm mà cũng rất hợp lýta chỉ nên áp dụng cách chữa Vô chiêu khi nào ta đã dùng những cách đã có theo bài bản mà không hiệu quả. Hoặc gặp trường hợp bệnh đã lan ra khắp các cơ quan nội tạng trong cơ thể thì bấy giờ ta cần phải tác động toàn diện trên cơ thể theo lý thuyết TOÀN THỂ này.
DÁN CAO SALONPAS KHẮP MẶT trị được nhiều bệnh khó như mất ngủ kinh niên, u bướu vú, khô khớp gối… Tương đương với nhiều PĐ như Trị mất ngủ, Tiêu u bướu, Tiêu viêm, Trị liệt mặt…

5. Gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết bằng cây Sao chổi
Hệ Bạch huyết là một mạng lưới các ống (tức mạch bạch huyết) dẫn lưu nước, protein & các hóa chất khác từ mô tế bào trả lại cho dòng máu.  ,
Hệ bạch huyết đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các mầm bệnh (virus, vi khuẩn, nấm…). Các tác nhân gây bệnh được lọc bỏ ở mô tế bào bở các hạch bạch huyết (hạch bạch huyết là những khối mô nằm dọc theo hệ thống mạch bạch huyết).
Theo thuyết Phản chiếu của Diện Chẩn, hệ Bạch huyết phản chiếu trên gương mặt trong 6 khu vực. Vì thế, nếu ta tác động trên 6 vùng này nghĩa là đã tác động đến toàn bộ hệ Bạch huyết của cơ thể và điều đó giúp cho hệ Bạch huyết phát huy được năng lực đề kháng với các loại bệnh tật và ngăn ngừa sự suy yếu của cơ thể.
Description: 6 vung
MÔ TẢ 
Vùng 1: Gạch bằng đầu que dò vùng từ dưới đầu mày xuống 2 bên sơn căn (Vùng sống mũi giữa 2 viền mũi)
Vùng 2: Gạch bằng que dò dọc sống mũi (từ sơn căn đến đầu mũi)
Vùng 3: Gạch 2 viền mũi
Vùng 4: Gạch 2 pháp lệnh (nếp nhăn mũi, má) xuống quá khóe miệng
Vùng 5: Gạch viền cong quanh ụ cằm.
Vùng 6: Gạch quanh tai (trước và sau) từ huyệt 16 đến h. 14 rồi vòng qua phía sau tai đi qua huyệt 15, 54,55 rồi vòng ra huyệt 16 trở lại.
Lưu ýMỗi vùng chỉ cần gạch từ 30 – 40 cái là đủ. Gạch với tốc độ vừa phải và lực ấn vừa phải. Phác đồ này là phác đồ hỗ trợ tức là giúp cho các phác đồ điều trị bệnh được hiệu quả cao, nhưng cũng đồng thời có khả năng điều trị các bệnh dưới đây:
TÍNH NĂNG
An thần (làm dễ ngủ)
Bồi bổ não, tuỷ
Bồi bổ khí lực (làm cho khỏe mạnh)
Biếng ăn (làm cho ăn cảm thấy ngon)
Chữa cảm cúm, sổ mũi
Cai nghiện thuốc lá
Chống sợ hãi,
Chống co giật
Chống dị ứng
Chống lão hoá, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
Điều hòa tim mạch, huyết áp.
Điều hòa gân, cơ, khớp
Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ
Điều hòa tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng…)
Giảm béo
Hưng phấn tình dục
Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng.
Làm săn da, chắc thịt, làm thon người
Làm khỏe thai nhi trong bụng mẹ (Chỉ dùng cho thai trên 5 tháng, tránh dùng cho thai dưới tuổi thai này để ngừa tác động xấu đến thai).
Làm ấm người
Làm tan máu bầm
Ổn định đường huyết
Thanh lọc cơ thể, giải độc gan, ruột
Lưu ý:
Để phòng bệnh, tăng cường sức khỏe: Mỗi ngày làm một lần vào buổi tối
Để chữa bệnh: Mỗi ngày là từ 1 -3 lần (Sáng, trưa, tối)
Kỹ thuật này có hiệu quả Điều hòa nhiệt độ cơ thể (nóng làm mát, lạnh làm ấm- trong các bệnh cảm nóng, lạnh) và điều hòa huyết áp: Tăng và giảm huyết áp. Đặc biệt, nó không làm hạ huyết áp ở những người có huyết áp thấp.
Người còn trẻ tuổi không nên làm mỗi ngày (trừ trường hợp có bệnh cần điều trị) vì cách này cho hiệu quả cao và rất mạnh, nên người còn trẻ, khỏe mạnh không nên lạm dụng sẽ nóng trong người khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi miệng, mộng tinh, huyết trắng…
Trong trường hợp bị nóng, cần giải nhiệt bằng cách ấn phác đồ làm mát cơ thể vào các huyệt: 26, 3, 143, 39, 38, 85, 51, 14, 15, 16 sẽ hết tình trạng nóng (làm ngày 2 -3 lần) và uống các thức uống mát như bột sắn dây, bột đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.
Sử dụng kỹ thuật dán cao trong phác đồ 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết có hiệu quả kém hơn so với việc gạch bằng cây Sao Chổi
DỤNG CỤ:
Description: 12-saochoimini
Dụng cụ dùng để gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết là que dò 2 đầu (Gọi là SAO CHỔI, có 2 cỡ: mini – trung), một đầu có 1 que dò bằng Inox thuộc Dương (làm nóng người) Một đầu có 3 chia bằng Inox ở thế tam giác thuộc Âm (làm mát cơ thể). Tùy trường hợp mà dùng đầu Dương hay Âm.
Ví dụ: Nếu cơ thể bệnh nhân đang bị lạnh thì phải dùng đầu Dương, nếu dùng đầu Âm cơ thể sẽ lạnh hơn (và ngược lại)
Nếu không có que dò nói trên, ta có thể tạm thời sử dụng bằng đầu ngón trỏ (hoặc trở ngược đầu móng tay cái) hay bất cứ vật gì có đầu trơn láng, như chuôi bàn chải đánh răng hay que nhỏ hơn đầu đũa ăn một chút cũng được, tuy không hiệu quả bằng. Trong trường hợp người có cơ thể quá nóng thì nên dùng dụng cụ Đôi Đũa Thần (bằng nhựa cao cấp) sẽ không bị nóng như que dò Inox.

NHẮC LẠI DANH SÁCH 32 GIẢN THUẬT
1.Chà mặt bằng khăn nóng
2.Quay cổ tay
3.Xoa mặt /xoa chân
4..Vô chiêu (dán cao Salonpas khắp mặt)
5. Gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết bằng cây Sao chổi
6.Gạch mặt bằng cây dò
7.Gach cổ, gáy, vai, lưng bằng cây  3 chia lớn.
8.Lăn mặt bằng cây lăn đinh đôi nhỏ
9.Lăn mặt bằng cây lăn cấu đôi nhỏ bằng sừng hay nhựa (có khía hoặc láng)
10.Lăn mặt bằng cây lăn trung hình trụ, có khía (bằng đồng hay nhựa)
11.Lăn mặt bằng cây lăn cầu láng bằng đồng hoặc nhựa
12. Lăn tay, chân, lưng, ngực, bụng bằng cây lăn quẹt
13.Lăn bụng, lưng và mông bằng cây lăn 3 cọng
14.Lăn lưng, mông , đùi bằng cây lăn cầu gai đôi lớn
15.Lăn khớp lưng, đùi bằng cây lăn đinh lớn
16. Lăn mặt và các ngón tay bằng cây lăn 2 đầu

17. Lăn lưng, mông, đùi, bàn tay, bàn chân bằng quả cầu gai rời bằng nhựa hay inox
18.Gõ búa Mai hoa (búa nhỏ) đầu sừng bằng đầu gai (đinh) trtên mặt, đầu hay các bộ phận khác trên cơ thể.
19.Gõ búa lớn (đầu cao su) khắp người
20. Gõ búa Trường thọ khắp mặt
21.Cào đầu bằng cây cào lớn
22.Cào mặt và 2 lòng bàn tay bằng cào mini
23.Xâm mứt gừng bằng cây xâm 2 đầu nhỏ.
24.Ấn tê (Nhất dương chỉ) bằng cây Giọt sương có đầu bi nhỏ
25.Chà đầu, ngực, bụng, lưng, mông, đùi… bằng con bọ lớn/nhỏ hay cây Mỹ nữ
26.Chà mặt bằng bàn chải tiên lớn/nhỏ có một đầu bằng đồng
27. Chà mặt bằng cây đĩa bay nhỏ (Josephine) và chà bàn chân bằng cây đĩa bay lớn .
28.Ủi mặt bằng con cá nhỏ (cây Napoleon) có đầu đồng hay nhựa - Ủi trên lưng, mông, đùi, bắp chân bằng con Cá lớn (Napoleon)
29.Day phớt các sinh huyệt ở mặt hay trong người bằng cây dò day, còn gọi là cây day phớt
30. Hơ ngải cứu trên sinh huyệt trên mặt và khắp cơ thể.
31. Hơ máy sấy tóc trên cơ thể (bụng, ngực, cổ, gáy, vaI, lưng, lòng bàn tay, chân…)
32. Chườm nóng bằng túi chườm nóng (dùng điện hay nước nóng) tại chỗ đau.
 CÒN TIẾP